Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 18/7/2019, lúc 9h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 2,2 yen/kg lên mức 182,7yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jul 2019 |
229.8 |
230.0 |
230.0 |
228.7 |
228.7 |
-1.1 |
8 |
|
Aug 2019 |
230.0 |
230.0 |
230.9 |
228.1 |
228.5 |
-1.5 |
125 |
|
Sep 2019 |
219.3 |
219.3 |
221.9 |
218.4 |
221.9 |
+2.6 |
622 |
|
Oct 2019 |
199.0 |
199.0 |
207.6 |
198.5 |
207.5 |
+8.5 |
1,022 |
|
Nov 2019 |
185.5 |
185.5 |
189.9 |
184.5 |
189.9 |
+4.4 |
831 |
|
Dec 2019 |
180.5 |
180.2 |
182.7 |
179.2 |
182.7 |
+2.2 |
2,017 |
|
Total |
|
4,625 |
Trong khi đó, giá cao su giao tháng 9/2019 tại Thượng Hải tăng 0,5% lên 10.525 CNY(1.530,06 USD)/ tấn. Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 8/2019 đạt 139,8 Uscent/kg, tăng 0,1%.
Đồng USD ở mức khoảng 107,73 JPY so với khoảng 107,94 JPY trong ngày thứ tư (17/7/2019).
Giá dầu giảm, với dầu Brent giảm 0,2% và dầu thô Mỹ giảm 0,4%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm gần 1%.
Giá cao su TSR kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 153,1 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn SICOM tăng 0,4% lên 140,1 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 17/7/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Aug |
1,77 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,48 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,41 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Aug |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Aug |
47,93 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.280 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.180 |
Singapore |
|
|
19-Aug |
175,1 |
|
RSS3 |
|
19-Sep |
167,9 |
|
|
|
19-Oct |
161,3 |
|
|
|
19-Nov |
158,1 |
|
|
US cent/kg |
19-Aug |
140,9 |
|
TSR20 |
|
19-Sep |
140 |
|
|
|
19-Oct |
140 |
|
|
|
19-Nov |
140,3 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Giá mủ cao su trong nước tăng
Công ty được thành lập với mục tiêu tạo ra nhu cầu nội địa đối với mủ tờ và mủ nước nhằm giúp giữ giá cao su nội địa ở mức cao, ngay cả khi những nhà sản xuất lốp xe, vốn chiếm 65% nhu cầu tiêu dùng cao su nội địa Ấn Độ, đang chủ yếu sử dụng cao su nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất. Kerala chiếm gần 80% tổng sản lượng cao su tự nhiên của Ấn Độ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2019 xuất khẩu cao su đạt 122,76 nghìn tấn, trị giá 174,45 triệu USD, tăng 58,4% về lượng và tăng 56,1% về trị giá so với tháng 5/2019, tăng 0,5% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với tháng 6/2018.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 614,39 nghìn tấn, trị giá 841,83 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su tháng 6/2019 bình quân ở mức 1.421 USD/tấn, giảm 1,5% so với tháng 5/2019, nhưng tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1.357 USD/tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,2%, 8% và 3,7%.
Triển vọng thương mại song phương giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn còn nhiều bất chắc. Nếu căng thẳng gia tăng, kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng chậm lại, làm giảm giá dầu đồng thời kéo giảm nhu cầu cao su.
Hiện tại, xuất khẩu cao su của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc, giá cao su nguyên liệu và xuất khẩu vẫn duy trì đà phục hồi do nguồn cung tại các nước sản xuất lớn bị hạn chế.
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 6 năm 2019 ước đạt 113 nghìn tấn với giá trị đạt 159 triệu USD. Với ước tính này, khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 604 nghìn tấn và 826 triệu USD, tăng 7% về khối lượng và tăng 0,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1.357 USD/tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,2%, 8% và 3,7%.
Trên thị trường thế giới, giá cao su tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) diễn biến tăng, chạm mức cao 4 tháng vào trung tuần tháng 6. Giá cao su tăng do được hỗ trợ bởi giá cao su Thượng Hải tăng do lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn. Tuy nhiên, căng thẳng thương mại Mỹ – Trung bất ổn đã hạn chế đà tăng giá.
Thị trường cao su nguyên liệu giảm nhẹ trong tháng qua, trái ngược với xu hướng của thị trường thế giới. Thủ phủ cao su Bình Phước bắt đầu cạo mủ trở lại, giá mủ nước giảm từ 290 đồng/độ xuống 285 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg. Tính trong nửa đầu năm nay, giá cao su giảm tại Bình Phước và ổn định tại Đồng Nai. Xuất khẩu cao su của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc, song giá cao su nguyên liệu và xuất khẩu vẫn duy trì đà phục hồi do nguồn cung tại các nước sản xuất lớn bị hạn chế.
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 5/2019 ước đạt 53 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt 262 nghìn tấn với giá trị 461 triệu USD, tăng 7,5% về khối lượng và tăng 4,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,9% thị phần. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Mianma (+88%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (-48,5%).