Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 19/6/2019, lúc 11h45, kỳ hạn tháng 11/2019 tăng 3,1 yen/kg, lên mức 203,1yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Jun 19, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jun 2019 |
239.5 |
239.0 |
240.1 |
238.2 |
240.1 |
+0.6 |
52 |
|
Jul 2019 |
232.0 |
231.1 |
232.9 |
228.2 |
232.0 |
+0.0 |
186 |
|
Aug 2019 |
228.9 |
229.7 |
233.5 |
228.2 |
232.2 |
+3.3 |
243 |
|
Sep 2019 |
221.3 |
219.6 |
224.3 |
218.0 |
223.9 |
+2.6 |
486 |
|
Oct 2019 |
204.7 |
204.8 |
211.7 |
204.2 |
211.1 |
+6.4 |
1,032 |
|
Nov 2019 |
200.0 |
200.5 |
205.5 |
200.1 |
203.1 |
+3.1 |
3,520 |
|
Total |
|
5,519 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-06-19 13:31:26 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1907 |
11565 |
-105 |
232 |
36 |
4185300 |
11620/11640 |
11670 |
11625 |
11560 |
11860 |
ru1908 |
11815 |
85 |
334 |
54 |
6380500 |
11700/11745 |
11730 |
11765 |
11735 |
11870 |
ru1909 |
11780 |
-25 |
412264 |
460544 |
54472417400 |
11780/11785 |
11805 |
11880 |
11675 |
12015 |
ru1910 |
11850 |
25 |
54 |
28 |
3355100 |
11815/11865 |
11825 |
11915 |
11850 |
12030 |
ru1911 |
11865 |
-60 |
3552 |
192 |
22946100 |
11905/11925 |
11925 |
12005 |
11825 |
12080 |
ru2001 |
12800 |
-5 |
91232 |
34568 |
4439617100 |
12795/12805 |
12805 |
12845 |
12715 |
12980 |
ru2003 |
12870 |
-175 |
40 |
10 |
1288500 |
12845/13055 |
13045 |
12965 |
12850 |
12965 |
ru2004 |
12995 |
-25 |
82 |
2 |
259900 |
12920/13065 |
13020 |
12995 |
12995 |
12995 |
ru2005 |
12970 |
-10 |
8406 |
3176 |
413268600 |
12965/12975 |
12980 |
13035 |
12885 |
13135 |
ru2006 |
13080 |
15 |
24 |
|
|
12995/13110 |
13065 |
Thitruongcaosu.net
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải đóng cửa phiên giao dịch đêm qua tăng 0,7% lên 11.885 CNY (1.722 USD)/tấn.
Trung Quốc và Mỹ đang nhem nhóm các cuộc đàm phán thương mại trước cuộc họp trong tuần tới giữa Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, các thị trường tài chính đang cổ vũ với hy vọng cuộc chiến tranh thương mại giữa 2 quốc gia này sẽ chấm dứt.
Đồng USD đổi được 108,58 JPY, so với khoảng 108,27 JPY chiều ngày hôm qua.
Hợp đồng cao su TSR20 trên sàn TOCOM kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 0,4% lên 162,8 JPY/kg.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn giao dịch SICOM, Singapore đóng cửa phiên trước giảm 0,7% xuống 151,2 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá mủ cao su trong nước tăng cao theo thế giới
Trong 10 ngày giữa tháng 5/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh tăng theo xu hướng tăng của thị trường thế giới.Giá mủ cao su trong nước tăng cao theo thế giới
Bộ Công thương cho biết, giá mủ cao su trong nước tăng theo xu hướng giá thế giới. Cụ thể, trong 10 ngày giữa tháng 5/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh tăng theo xu hướng tăng của thị trường thế giới.
Ngày 21/5/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy tăng 5 đ/độ TSC so với 10 ngày trước đó, hiện giao dịch ở mức 285 đ/độ TSC và 290 đ/độ TSC.
Giá mủ cao su tại Thừa Thiên – Huế năm nay vào khoảng từ 14.000 – 15.000 đồng/kg mủ đông, tăng gấp 1,5 lần so với năm ngoái.
Thừa Thiên-Huế: Giá mủ cao su "ấm" liên tiếp, thêm hy vọng cho người trồngToàn tỉnh Thừa Thiên – Huế hiện trồng được gần 9.000 ha cao su; trong đó, có hơn 6.392 ha đang trong giai đoạn cho khai thác mủ. Năm nay, giá mủ cao su vào khoảng từ 14.000 – 15.000 đồng/kg mủ đông, tăng gấp 1,5 lần so với năm ngoái. Đây cũng là mức giá cao nhất trong vòng 3 năm trở lại đây, khiến người trồng cao su phấn khởi.
Giá mủ cao su đang tăng đúng thời điểm vào vụ khai thác nên nhiều nơi như xã Hương Bình, thị xã Hương Trà, người dân mỗi ngày khai thác khoảng 50 kg mủ đông. Xã Hương Bình hiện có khoảng 650 ha cao su đang thời kỳ khai thác, giá mủ cao su khá cao khiến người trồng cao su rất phấn khởi.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 5/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 31,71 nghìn tấn, trị giá 45,9 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 16,6% về trị giá so với 15 ngày trước đó; giảm 31,4% về lượng và giảm 30,7% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 5/2018.
Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/5/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 446,31 nghìn tấn, trị giá 602,16 triệu USD, tăng 17,6% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trung bình 15 ngày đầu tháng 5/2019 ở mức 1.448 USD/tấn, giảm 0,4% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày trước đó, nhưng tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2018.