Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 21/9/2019, lúc 10h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 2/2020 phục hồi tăng 0,9 yen/kg, về mức 167,5 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange (auto update)
Trade Date: Sep 24, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Close |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sep 2019 |
164.0 |
164.0 |
164.0 |
164.0 |
164.0 |
+0.0 |
1 |
|
Oct 2019 |
165.8 |
165.4 |
165.4 |
163.9 |
163.9 |
-1.9 |
4 |
|
Nov 2019 |
167.0 |
167.0 |
168.0 |
167.0 |
168.0 |
+1.0 |
11 |
|
Dec 2019 |
167.0 |
167.0 |
168.4 |
167.0 |
168.4 |
+1.4 |
27 |
|
Jan 2020 |
166.6 |
166.9 |
167.7 |
166.5 |
167.0 |
+0.4 |
20 |
|
Feb 2020 |
166.6 |
166.9 |
168.3 |
166.5 |
167.5 |
+0.9 |
271 |
|
Total |
|
334 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-09-21 02:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1910 |
11010 |
10 |
92 |
|
|
10650/11440 |
11000 |
|
|
|
ru1911 |
11095 |
105 |
12514 |
350 |
38782200 |
11085/11140 |
10990 |
11090 |
11050 |
11115 |
ru2001 |
11930 |
130 |
348180 |
88074 |
10476944500 |
11930/11935 |
11800 |
11895 |
11850 |
11950 |
ru2003 |
11955 |
0 |
46 |
|
|
11235/ |
11955 |
|
|
|
ru2004 |
12110 |
0 |
78 |
|
|
11360/ |
12110 |
|
|
|
ru2005 |
12060 |
100 |
83128 |
7406 |
891833500 |
12060/12065 |
11960 |
12060 |
11995 |
12080 |
ru2006 |
12205 |
0 |
58 |
|
|
11435/ |
12205 |
|
|
|
ru2007 |
12150 |
35 |
24 |
|
|
/ |
12115 |
|
|
|
ru2008 |
12170 |
5 |
52 |
|
|
/ |
12165 |
|
|
|
ru2009 |
12245 |
105 |
3438 |
366 |
44725000 |
12235/12255 |
12140 |
12190 |
12170 |
12250 |
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Ấn Độ đạt 604,98 nghìn tấn, trị giá 1,09 tỷ USD, giảm 4,1% về lượng và giảm 8,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Indonesia, Hàn Quốc và Việt Nam là 3 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Ấn Độ. Cơ cấu thị trường cung cấp cao su cho Ấn Độ có nhiều thay đổi trong 7 tháng đầu năm 2019 khi thị phần của 2 thị trường cung cấp lớn nhất là Indonesia và Hàn Quốc giảm, trong khi thị phần của Việt Nam, Singapore và Malaysia tăng. Trong 7 tháng đầu năm 2019, Ấn Độ đẩy mạnh nhập khẩu cao su từ Việt Nam và Singapore.
Ảnh minh họa: internet
Doanh nghiệp cao su lao đao vì cây chết, giá mủ giảm sâu
Hơn 12.000ha cao su chết và kém phát triển, hàng loạt doanh nghiệp lao đao vì giá mủ giảm sâu, là vấn đề nổi bật được nêu ra tại buổi làm việc với đoàn công tác Ban Kinh tế Trung ương về vấn đề phát triển cao su tại tỉnh tại tỉnh, tổ chức sáng 19/9.
Tỉnh Gia Lai hiện có khoảng 96.000ha cây cao su, trong đó có 75% diện tích kinh doanh, cho sản lượng 111.000 tấn. Trong giai đoạn 2008-2011, tỉnh triển khai dự án chuyển đổi 50.000ha rừng nghèo sang trồng cao su và thực tế đã trồng được 25.000ha. Tuy nhiên, hơn 12.000ha trồng trên đất rừng nghèo đã chết hoặc kém phát triển.
Hơn 12.000ha cao su trồng trên đất rừng nghèo bị chết và kém phát triển cần được chuyển đổi sang mục tiêu khác.
Đồng thời, việc giá mủ cao su giảm sâu liên tục trong nhiều năm khiến các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, có nguy cơ phá sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến 43.000 lao động.
Tỉnh Gia Lai đang đề nghị Chính phủ có cơ chế về cơ cấu lại nợ vay để doanh nghiệp tái canh cây cao su. Tỉnh cũng đang xem xét giảm diện tích xuống còn khoảng 88.000ha; kiến nghị trung ương có cơ chế, chính sách để chuyển đổi diện tích 12.000ha sang mục tiêu khác do cao su ở diện tích này bị chết và kém phát triển.
Theo ông Nguyễn Văn Tiến, Vụ trưởng Vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban Kinh tế Trung ương, thị trường cao su khó có những thay đổi lớn trong tương lai gần. Trong khi đó, đang có nhiều đối tượng cây trồng vượt trội về hiệu quả. Bởi vậy, Gia Lai cần rà soát, tái cơ cấu ngành cao su.
Bộ Công thương cho biết, đầu tháng 9/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Ngày 11/9/2019, giá thu mua mủ nước tại vườn và nhà máy tại Đắk Lắk đạt lần lượt 250 đ/độ TSC và 255 đ/độ TSC, tăng 25 đ/độ TSC so với cuối tháng 8/2019.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su trong tháng 8/2019 đạt 180,98 nghìn tấn, trị giá 244,04 triệu USD tăng 5,9% về lượng và tăng 12,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 962,15 nghìn tấn, trị giá 1,31 tỷ USD tăng 9,7% về lượng và tăng 7,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 8/2019 đạt bình quân 1.349 USD/tấn, giảm 3,6% so với tháng 7/2019, nhưng tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2018.