Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 18/9/2019, lúc 9h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 2/2020 giảm mạnh 2,3yen/kg, về mức 170,7 yen/kg.
Bờ Biển Ngà, quốc gia trồng cao su tự nhiên hàng đầu ở Châu Phi đã xuất khẩu 435.280 tấn cao su thiên nhiên trong nửa đầu năm nay, tăng hơn 12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Sep 18, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sep 2019 |
173.5 |
173.5 |
173.5 |
170.3 |
171.8 |
-1.7 |
201 |
|
Oct 2019 |
171.0 |
171.0 |
171.0 |
166.1 |
168.1 |
-2.9 |
16 |
|
Nov 2019 |
173.7 |
173.7 |
173.7 |
169.8 |
170.7 |
-3.0 |
32 |
|
Dec 2019 |
173.0 |
173.0 |
173.0 |
169.7 |
171.0 |
-2.0 |
61 |
|
Jan 2020 |
172.4 |
172.1 |
172.1 |
169.1 |
170.1 |
-2.3 |
296 |
|
Feb 2020 |
173.0 |
172.6 |
173.1 |
169.8 |
170.7 |
-2.3 |
960 |
|
Total |
|
1,566 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-09-18 10:13:36 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1910 |
11110 |
-95 |
90 |
6 |
666400 |
10840/11175 |
11205 |
11140 |
11070 |
11140 |
ru1911 |
11120 |
-155 |
14142 |
1474 |
164542000 |
11115/11125 |
11275 |
11225 |
11060 |
11235 |
ru2001 |
11920 |
-200 |
364080 |
248416 |
29681856700 |
11920/11925 |
12120 |
12035 |
11850 |
12065 |
ru2003 |
12200 |
-40 |
46 |
|
|
12020/12125 |
12240 |
|
|
|
ru2004 |
12325 |
10 |
78 |
|
|
12110/12165 |
12315 |
|
|
|
ru2005 |
12095 |
-185 |
77048 |
26992 |
3271216400 |
12090/12095 |
12280 |
12190 |
12025 |
12225 |
ru2006 |
12195 |
-145 |
56 |
10 |
1220900 |
12160/12220 |
12340 |
12185 |
12185 |
12270 |
ru2007 |
12385 |
-10 |
22 |
|
|
12200/12250 |
12395 |
|
|
|
ru2008 |
12300 |
-120 |
34 |
2 |
246000 |
12280/12350 |
12420 |
12300 |
12300 |
12300 |
ru2009 |
12285 |
-170 |
2794 |
698 |
85807500 |
12260/12285 |
12455 |
12400 |
12220 |
12410 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 1,7% xuống 11.915 CNY (1.680 USD)/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 108,14 JPY so với 108,17 JPY trong ngày thứ ba (17/9/2019).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì vững sau khi tăng lên mức cao nhất 4,5 tháng trong phiên trước đó, do giá dầu tăng thúc đẩy các công ty liên quan đến dầu khí.
Toyota Motor Corp 7203.T cho biết đầu tư 391 triệu USD vào nhà máy lắp ráp xe bán tải tại San Antonio, Texas, như một phần trong kế hoạch của nhà sản xuất ô tô Nhật Bản sẽ đầu tư 13 tỉ USD vào hoạt động sản xuất tại Mỹ trong 5 năm đến năm 2021.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn TOCOM giảm 3,2% xuống 153,9 JPY/kg, sau khi tăng gần 13% trong phiên trước đó.
Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn SICOM tăng 0,5% lên 134,9 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 17/9/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19- Oct |
1,54 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,39 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,37 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19- Oct |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19- Oct |
40,58 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19- Oct |
1.190 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19- Oct |
1.090 |
Singapore |
19-Oct |
153 |
||
RSS3 |
19-Nov |
152,1 |
||
19-Dec |
152,2 |
|||
20-Jan |
153,3 |
|||
US cent/kg |
19-Oct |
133,8 |
||
TSR20 |
19-Nov |
135 |
||
19-Dec |
135,9 |
|||
20-Jan |
136,9 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Cục Xuất nhập khẩu cho biết, theo ước tính, xuất khẩu cao su trong tháng 8/2019 đạt 175 nghìn tấn, trị giá 238 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 1,7% về trị giá so với tháng 7, tăng 2,4% về lượng và tăng 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.360 USD/tấn.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 957 nghìn tấn, trị giá 1,31 tỷ USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.373 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2019, trong khi xuất khẩu chủng loại cao su lớn nhất là cao su tổng hợp tiếp tục giảm, thì xuất khẩu nhiều chủng loại cao su khác tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, cao su SVR 20 là chủng loại có tốc độ tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2018, tăng 185,1% về lượng và tăng 188,3% về trị giá, đạt 2,76 nghìn tấn, trị giá 3,9 triệu USD.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 11,2 nghìn tấn, trị giá 15,58 triệu USD, tăng 250,5% về lượng và tăng 226,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Các chủng loại có tốc độ tăng mạnh tiếp theo gồm: SVR 10, SVR 3L, Latex, RSS3, RSS1, Skim block...
Giá cao su nguyên liệu tại thị trường trong nước tiếp tục xu hướng giảm.
Cụ thể, tại thủ phủ cao su Bình Phước, giá mủ nước ngày 21/8 ở mức 250 đồng/độ, tăng so với 245 đồng/độ một tuần trước đó, song giảm so với mức 255 đồng/độ vào đầu tháng. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
Theo Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản triển vọng thị trường cao su thời gian tới của Việt Nam sẽ gặp khó khăn, do ảnh hưởng từ cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung.