Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 22/11/2019, lúc 9h40, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 tăng mạnh 2,2 yen/kg, lên mức 187,0 yen/kg, lên mức cao nhất gần 5 tháng, được hỗ trợ bởi kỳ vọng nhu cầu Trung Quốc hồi phục.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Nov 22, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
169.2 |
169.2 |
171.8 |
168.8 |
171.0 |
+1.8 |
25 |
|
Dec 2019 |
168.5 |
168.5 |
170.6 |
167.9 |
169.9 |
+1.4 |
55 |
|
Jan 2020 |
171.9 |
171.9 |
174.2 |
170.8 |
173.2 |
+1.3 |
139 |
|
Feb 2020 |
176.8 |
177.0 |
180.2 |
176.8 |
179.1 |
+2.3 |
287 |
|
Mar 2020 |
182.2 |
183.0 |
186.2 |
182.2 |
184.8 |
+2.6 |
907 |
|
Apr 2020 |
186.7 |
187.5 |
190.4 |
187.0 |
188.9 |
+2.2 |
2,053 |
|
Total |
|
3,466 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
2019-11-21 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12670 |
120 |
264778 |
461312 |
58718328600 |
12670/12675 |
12550 |
12575 |
12565 |
12845 |
ru2003 |
12720 |
85 |
32 |
12 |
1532700 |
12630/12850 |
12635 |
12830 |
12720 |
12830 |
ru2004 |
12750 |
25 |
80 |
42 |
5407700 |
12750/12885 |
12725 |
12860 |
12750 |
13000 |
ru2005 |
12795 |
75 |
234868 |
184494 |
23717962300 |
12795/12800 |
12720 |
12720 |
12690 |
12975 |
ru2006 |
12800 |
-5 |
42 |
2 |
256000 |
12815/12980 |
12805 |
12800 |
12800 |
12800 |
ru2007 |
12895 |
0 |
28 |
10 |
1299100 |
12865/13000 |
12895 |
13125 |
12895 |
13125 |
ru2008 |
12670 |
0 |
52 |
|
|
12860/13035 |
12670 |
|
|
|
ru2009 |
12895 |
60 |
29442 |
18206 |
2358452400 |
12890/12900 |
12835 |
12850 |
12810 |
13065 |
ru2010 |
13040 |
690 |
8 |
4 |
523300 |
12785/13075 |
12350 |
13125 |
13040 |
13125 |
ru2011 |
13040 |
135 |
34 |
22 |
2870600 |
12810/13155 |
12905 |
13000 |
12995 |
13170 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải tăng 1,8% lên 12.780 CNY/tấn.
Trung Quốc giảm lãi suất cho vay nhằm giảm chi phí tài trợ của công ty và thúc đẩy nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi nhu cầu chậm lại và thuế quan thương mại Mỹ. Đây là lần cắt giảm thứ 2 đối với Trung Quốc và 1 ngày sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Yi Gang cho biết, Bắc Kinh sẽ thúc đẩy hỗ trợ tín dụng và giảm lãi suất cho vay thực tế, làm gia tăng áp lực đối với nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Chứng khoán châu Á tăng trong ngày thứ sáu (22/11/2019), hồi phục từ mức thấp nhất 3 tuần trong phiên trước đó, song mức tăng bị hạn chế bởi lo ngại về tình trạng đàm phán thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ kéo dài.
Trung Quốc sẽ cố gắng đạt được thỏa thuận thương mại ban đầu với Mỹ, khi 2 bên đều mở các kênh truyền thông, trong 1 nỗ lực nhằm xoa dịu nỗi lo các cuộc đàm phán có thể kéo dài, Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết.
Giá dầu tăng hơn 2% trong ngày thứ năm (21/11/2019) lên mức cao nhất trong gần 2 tháng, sau báo cáo cho thấy rằng OPEC và các đồng minh có khả năng gia hạn cắt giảm sản lượng đến giữa năm 2020 và các dấu hiệu mới cho thấy Trung Quốc đã mời các nhà đàm phán thương mại Mỹ vòng đàm phán thương mại mới.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn SICOM tăng gần 1% lên 142,4 US cent/kg.
Thị trường cao su nguyên liệu không tăng không đáng kể trong tháng 10. Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ từ mức 245 đồng/độ lên 250 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
Ảnh minh họa: internet
Các chuyên gia dự báo trong thời gian tới, xuất khẩu cao su sẽ tiếp tục gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Mỹ – Trung diễn biến khó lường, có thể sẽ làm giảm nhu cầu về năng lượng và gián tiếp làm giảm nhu cầu về cao su tự nhiên. Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ việc Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ sẽ gián tiếp làm giảm giá trị xuất khẩu cao su của Việt Nam. Ngoài ra, một khó khăn khác là sức ép từ nguồn cung khi Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên trong cam kết của Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC), gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia hồi tháng 3/2019 để đẩy giá cao su tự nhiên trên thị trường quốc tế.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 10 năm 2019 đạt 173 nghìn tấn với giá trị đạt 236 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 10 tháng đầu năm 2019 ước đạt 1,29 triệu tấn và 1,75 triệu USD, tăng 6,1% về khối lượng và tăng 5,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2019 đạt 1.362 USD/tấn, giảm 1,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,3%, 8,9% và 3,2%.
Ước khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 10/2019 đạt 76 nghìn tấn với giá trị đạt 116 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 10 tháng đầu năm đạt 578 nghìn tấn với giá trị 968 triệu USD, tăng 16,3% về khối lượng và tăng 6,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Năm thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 9 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Đài Loan và Lào chiếm 61,4% thị phần. Trong 9 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất là Pháp (gấp 2,1 lần). Ngược lại, Thái Lan là thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh nhất (- 26,4%).