Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 23/8/2019, lúc 11h10, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 01,8 yen/kg về mức 166,4 yen/kg. Giá giảm do lo ngại về suy giảm toàn cầu và dư cung mặt hàng này tại Châu Á sau khi các nhà sản xuất hàng đầu không gia hạn việc hạn chế xuất khẩu.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto u pdate)
Trade Date: Aug 23, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|
Aug 2019 |
165.0 |
165.0 |
167.5 |
157.7 |
157.8 |
-7.2 |
|
Sep 2019 |
166.2 |
166.2 |
170.0 |
162.9 |
163.9 |
-2.3 |
|
Oct 2019 |
166.3 |
166.3 |
167.2 |
163.5 |
163.8 |
-2.5 |
|
Nov 2019 |
167.4 |
167.4 |
167.4 |
164.0 |
164.7 |
-2.7 |
|
Dec 2019 |
168.0 |
168.0 |
168.2 |
165.6 |
165.8 |
-2.2 |
|
Jan 2020 |
168.2 |
168.0 |
168.4 |
166.0 |
166.4 |
-1.8 |
|
Total |
|
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm hầu như không thay đổi ở mức 11.405 CNY (1.610 USD)/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 106,49 JPY so với khoảng 106,41 JPY trong ngày thứ năm (22/8/2019).
Giá dầu suy yếu trong ngày thứ năm (22/8/2019), do lo ngại về nền kinh tế toàn cầu và thị trường chứng khoán đứng trước triển vọng không chắc chắn về khả năng cắt giảm lãi suất của Mỹ.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,23% trong ngày thứ sáu (23/8/2019), sau khi chứng khoán phố Wall kết thúc gần như không thay đổi so với phiên trước đó.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 145,4 JPY/kg, không thay đổi phiên thứ 6 liên tiếp.
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn SICOM giảm 0,7% xuống 129,2 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 22/8/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19- Sep |
1,54 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,35 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,30 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,37 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19- Sep |
39,77 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.170 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.070 |
Singapore |
19- Sep |
151 |
||
RSS3 |
19-Oct |
151,1 |
||
19-Nov |
151,2 |
|||
19-Dec |
151,1 |
|||
US cent/kg |
19- Sep |
130,7 |
||
TSR20 |
19-Oct |
131,7 |
||
19-Nov |
132,4 |
|||
19-Dec |
132,8 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Ấn Độ đạt 421,58 nghìn tấn, trị giá 758,8 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 9,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu nhập khẩu từ Indonesia, Hàn Quốc và Việt Nam.
Nhập khẩu cao su của Ấn Độ trong 5 tháng đầu năm 2019 giảm chủ yếu do Ấn Độ giảm nhập khẩu cao su từ Indonesia và Hàn Quốc; trong khi nhập khẩu từ nhiều thị trường khác tăng mạnh như: Malaysia tăng 123,9%; Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất tăng 105%; Singapore tăng 72,9% và Việt Nam tăng 49,9%...
Giá mủ cao xu không biến động nhiều
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm.
Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2019 xuất khẩu cao su đạt 167,6 nghìn tấn, trị giá 234,07 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, tăng tháng thứ 3 liên tiếp. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 781,71 nghìn tấn, trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 10,7% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 7/2019 bình quân ở mức 1.397 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng 6/2019, nhưng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 7/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc và Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a giảm.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang nhiều thị trường lớn tăng, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức… giảm.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 498,5 nghìn tấn, trị giá 677,1 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Ấn Độ vẫn là thị trường có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt cao nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, tăng 77,1% về lượng và tăng 66,1% về trị giá, đạt 66,48 nghìn tấn, trị giá 95,38 triệu USD.
Trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm. Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.