Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 22/8/2019, lúc 11h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 0,7yen/kg về mức 167,6 yen/kg. Giá giảm do lo ngại dư cung kéo dài và giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải suy yếu.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Aug 22, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
---|---|---|---|---|---|---|
Aug 2019 |
167.9 |
167.9 |
167.9 |
165.0 |
165.0 |
-2.9 |
Sep 2019 |
169.5 |
168.7 |
168.8 |
166.0 |
166.1 |
-3.4 |
Oct 2019 |
169.5 |
169.5 |
169.5 |
166.5 |
166.5 |
-3.0 |
Nov 2019 |
169.6 |
169.6 |
169.6 |
166.8 |
166.8 |
-2.8 |
Dec 2019 |
168.6 |
169.1 |
169.6 |
167.3 |
167.4 |
-1.2 |
Jan 2020 |
168.3 |
168.4 |
168.9 |
167.4 |
167.6 |
-0.7 |
Total |
|
Giá cao su kỳ hạn trên sàn TOCOM giảm 0,2 JPY tương đương 0,1% xuống 168,1 JPY (1,58 USD)/kg.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,4% xuống 11.395 CNY (1.614 USD)/tấn.
Các nhà sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới không gia hạn các hạn chế xuất khẩu hàng hóa.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết, ông là “người được chọn” để giải quyết sự mất cân bằng thương mại với Trung Quốc, ngay cả khi các nhà nghiên cứu của quốc hội cảnh báo thuế quan của ông sẽ làm giảm sản lượng kinh tế Mỹ thêm 0,3% vào năm 2020.
Đồng USD ở mức khoảng 106,55 JPY so với khoảng 106,51 JPY trong ngày thứ tư (21/8/2019).
Giá dầu duy trì vững trong ngày thứ tư (21/8/2019), sau số liệu của chính phủ Mỹ cho thấy rằng dự trữ dầu thô của nước này giảm song dự trữ sản phẩm tinh chế tăng, trong khi lo ngại nền kinh tế toàn cầu kéo dài gây áp lực lên thị trường.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,42% trong ngày thứ năm (22/8/2019), sau khi chứng khoán phố Wall được thúc đẩy từ doanh thu bán lẻ tăng mạnh.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 145,4 JPY/kg, không thay đổi phiên thứ 5 liên tiếp.
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn SICOM giảm 0,5% xuống 130,1 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 21/8/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19- Sep |
1,54 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,36 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,31 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19- Sep |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19- Sep |
39,85 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.170 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.070 |
Singapore |
19- Sep |
152,5 |
||
RSS3 |
19-Oct |
152,9 |
||
19-Nov |
153,3 |
|||
19-Dec |
153,2 |
|||
US cent/kg |
19- Sep |
131,3 |
||
TSR20 |
19-Oct |
132,1 |
||
19-Nov |
133,2 |
|||
19-Dec |
133,7 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Tháng 6, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia giảm 16,9% so với tháng 5 và giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 36.957 tấn.
Xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 6 đạt 54.547 tấn, giảm 4,1% so với tháng 5, nhưng tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên lớn nhất của Malaysia với tỷ trọng chiếm 61,3%; tiếp theo là Đức chiếm 9,8%; Mỹ chiếm 3,6%; Iran chiếm 3,4% và Hàn Quốc chiếm 1,9%.
Trong tháng 6, Malaysia nhập khẩu 68.925 tấn cao su tự nhiên, giảm 14,1% so với tháng 5, nhưng tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 6 giảm 10,9% so với tháng 5, và giảm 5% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 38.791 tấn.
Dự trữ cao su thô tại Malaysia tính đến cuối tháng 6 đạt 165.596 tấn, giảm 6,4% so với tháng 5 và giảm 15,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá mủ cao xu ổn định
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm.
Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2019 xuất khẩu cao su đạt 167,6 nghìn tấn, trị giá 234,07 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, tăng tháng thứ 3 liên tiếp. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 781,71 nghìn tấn, trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 10,7% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 7/2019 bình quân ở mức 1.397 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng 6/2019, nhưng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 7/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc và Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a giảm.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang nhiều thị trường lớn tăng, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức… giảm.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 498,5 nghìn tấn, trị giá 677,1 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Ấn Độ vẫn là thị trường có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt cao nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, tăng 77,1% về lượng và tăng 66,1% về trị giá, đạt 66,48 nghìn tấn, trị giá 95,38 triệu USD.
Trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm. Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.