Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 24/12/2019, lúc 11h40, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 5/2020 tăng 1,9 yen/kg, lên mức 195,5yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Dec 24, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jan 2020 |
171.7 |
171.5 |
173.3 |
171.3 |
173.3 |
+1.6 |
29 |
|
Feb 2020 |
175.1 |
175.0 |
176.6 |
174.4 |
176.5 |
+1.4 |
119 |
|
Mar 2020 |
180.6 |
180.4 |
182.0 |
179.3 |
181.7 |
+1.1 |
116 |
|
Apr 2020 |
189.9 |
190.3 |
191.3 |
189.0 |
191.3 |
+1.4 |
310 |
|
May 2020 |
193.6 |
193.2 |
195.7 |
193.0 |
195.5 |
+1.9 |
3,101 |
|
Jun 2020 |
- |
196.0 |
199.9 |
196.0 |
198.2 |
- |
2,354 |
|
Total |
|
6,029 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-12-24 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12455 |
-10 |
26122 |
5698 |
709196400 |
12450/12455 |
12465 |
12380 |
12380 |
12490 |
ru2003 |
12645 |
15 |
50 |
8 |
1013300 |
12295/12755 |
12630 |
12660 |
12645 |
12715 |
ru2004 |
12790 |
0 |
56 |
|
|
12535/13005 |
12790 |
|
|
|
ru2005 |
12765 |
-5 |
433698 |
213024 |
27186542600 |
12760/12765 |
12770 |
12715 |
12690 |
12815 |
ru2006 |
12850 |
0 |
46 |
4 |
512600 |
12800/13120 |
12850 |
12780 |
12780 |
12850 |
ru2007 |
13010 |
0 |
36 |
|
|
12620/13155 |
13010 |
|
|
|
ru2008 |
12990 |
0 |
52 |
|
|
12675/13185 |
12990 |
|
|
|
ru2009 |
12930 |
0 |
60888 |
15358 |
1984590500 |
12925/12930 |
12930 |
12870 |
12855 |
12975 |
ru2010 |
12950 |
0 |
8 |
|
|
12820/13385 |
12950 |
|
|
|
ru2011 |
13080 |
40 |
254 |
44 |
5747500 |
13000/13100 |
13040 |
12995 |
12995 |
13080 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,1% lên 12.785 CNY/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 109,4 JPY so với khoảng 109,39 JPY trong ngày thứ hai (23/12/2019).
Giá dầu tăng cao, với dầu Brent tăng 7 US cent và dầu thô Mỹ tăng 4 US cent.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng nhẹ.
Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), tổng sản lượng ô tô sản xuất và bán ra tháng 10/2019 của nước này lần lượt đạt 2.295 triệu chiếc và 2.284 triệu chiếc.
Con số này lần lượt tăng 3,9% và 0,6% so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,7% và 4% so với cùng kỳ năm 2018. CAAM dự kiến doanh số bán ô tô của nước này năm 2019 sẽ giảm khoảng 10%, tiếp tục xu hướng giảm kể từ tháng 7/2018.
Năm 2018, Trung Quốc ghi nhận doanh số ô tô lần đầu giảm sau 30 năm, ở mức 28,08 triệu chiếc được bán ra
Ảnh minh họa: internet
Xuất khẩu cao su Việt Nam vượt 2 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2019
Trong 11 tháng năm 2019, lượng cao su xuất khẩu sang các thị trường tăng so với cùng kỳ năm 2018 gồm: Ấn Độ tăng 29,7%; Hàn Quốc tăng 26,1%; Brazil tăng 21,6%; Băng-la-đét tăng 48,4%... Lượng xuất khẩu tới một số thị trường giảm gồm: Đức giảm 22%; Malaysia giảm 40,8%; Tây Ban Nha giảm 11,6%; Sri Lanka giảm 38,8%...
Theo Cục Xuất nhập khẩu trong tháng 11, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, đạt 149,75 nghìn tấn, trị giá 195,59 triệu USD, tăng 15,1% về lượng và tăng 22,4% về trị giá so với tháng 11/2018, chiếm 75,2% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Lũy kế 11 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 1,04 triệu tấn, trị giá 1,34 tỷ USD, tăng 10% về lượng và tăng 9,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 11 tháng năm 2019 đạt bình quân 1.328 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 11 tháng năm 2019, lượng cao su xuất khẩu sang các thị trường tăng so với cùng kỳ năm 2018 gồm: Ấn Độ tăng 29,7%; Hàn Quốc tăng 26,1%; Brazil tăng 21,6%; Băng-la-đét tăng 48,4%... Lượng xuất khẩu tới một số thị trường giảm gồm: Đức giảm 22%; Malaysia giảm 40,8%; Tây Ban Nha giảm 11,6%; Sri Lanka giảm 38,8%...