Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 25/6/2019, lúc 9h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 11/2019 giảm 0,7 yen/kg, về mức 197,3yen/kg, trong phiên có lúc chạm 191,5 JPY/kg, thấp nhất kể từ ngày 4/6/2019.
Giá cao su tại Tokyo phiên qua giảm xuống mức thấp nhất trong 2,5 tuần do việc điều chỉnh hợp đồng, nhưng thị trường đang hướng đến cuộc họp giữa Tổng thống Mỹ và Chủ tịch Trung Quốc tại hội nghị thượng đỉnh G20 tuần này.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Jun 25, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jul 2019 |
234.3 |
233.5 |
234.5 |
232.1 |
234.5 |
+0.2 |
31 |
|
Aug 2019 |
233.9 |
232.5 |
233.8 |
232.0 |
233.7 |
-0.2 |
43 |
|
Sep 2019 |
220.4 |
220.0 |
222.0 |
220.0 |
220.8 |
+0.4 |
66 |
|
Oct 2019 |
207.8 |
207.1 |
209.0 |
206.7 |
207.7 |
-0.1 |
134 |
|
Nov 2019 |
198.0 |
197.4 |
198.8 |
196.0 |
197.3 |
-0.7 |
1,845 |
|
Dec 2019 |
- |
192.9 |
194.5 |
191.5 |
192.7 |
- |
1,253 |
|
Total |
|
3,372 |
Night Session (16:30 - 19:00)As of Jun 25, 2019 05:35 JST
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-06-25 10:37:06 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1907 |
11475 |
-5 |
206 |
48 |
5516800 |
11475/11505 |
11480 |
11490 |
11470 |
11510 |
ru1908 |
11560 |
25 |
320 |
22 |
2544500 |
11535/11565 |
11535 |
11575 |
11535 |
11585 |
ru1909 |
11610 |
-15 |
431652 |
185190 |
21504042400 |
11610/11615 |
11625 |
11605 |
11570 |
11650 |
ru1910 |
11675 |
10 |
56 |
4 |
467500 |
11675/11705 |
11665 |
11700 |
11675 |
11700 |
ru1911 |
11750 |
-25 |
3850 |
148 |
17355800 |
11725/11745 |
11775 |
11705 |
11690 |
11755 |
ru2001 |
12700 |
5 |
93428 |
13064 |
1659314100 |
12695/12700 |
12695 |
12680 |
12665 |
12740 |
ru2003 |
12785 |
-80 |
36 |
2 |
255700 |
12745/12840 |
12865 |
12785 |
12785 |
12785 |
ru2004 |
12915 |
15 |
82 |
|
|
12865/12950 |
12900 |
|
|
|
ru2005 |
12840 |
0 |
9716 |
1102 |
141573800 |
12835/12850 |
12840 |
12845 |
12805 |
12875 |
ru2006 |
12955 |
0 |
26 |
|
|
12895/12995 |
12955 |
Thitruongcaosu.net
Giá cao su kỳ hạn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,3% xuống 11.595 CNY (1.687 USD)/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 107,34 JPY so với khoảng 107,47 JPY trong ngày thứ hai (24/6/2019). Đồng JPY tăng mạnh khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Tổng thống Mỹ Donald Trump xem cuộc gặp với chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình là cơ hội để thấy rằng Bắc Kinh đứng ở vị trí nào trong cuộc chiến thương mại và với bất kỳ kết quả nào từ các cuộc đàm phán.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,23% trong ngày thứ ba (25/6/2019).
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 157,4 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn SICOM giảm 0,7% xuống 146,9 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 24/6/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Jul |
2,06 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Jul |
1,66 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Jul |
1,48 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Jul |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Jul |
56,72 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Jul |
1.440 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Jul |
1.340 |
Singapore |
19-Jul |
160,5 |
||
RSS3 |
19-Aug |
163 |
||
19-Sep |
164,5 |
|||
19-Oct |
164,4 |
|||
US cent/kg |
19-Jul |
135,6 |
||
TSR20 |
19-Aug |
135,9 |
||
19-Sep |
138,5 |
|||
19-Oct |
141 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Theo Hội đồng Cao su Ấn Độ, sản lượng cao su của Ấn Độ trong năm tài chính 2019 - 2020 dự kiến tăng 10%, lên 750.000 tấn do diện tích cao su cho khai thác mủ tăng.
Diện tích cao su cho khai thác mủ của Ấn Độ tăng từ 640 nghìn ha trong năm tài chính 2018 - 2019, lên 665 nghìn ha trong năm tài chính 2019 - 2020. Trong khi đó, tiêu dùng cao su tự nhiên tại Ấn Độ dự báo đạt 1,27 triệu tấn trong năm tài chính 2019 - 2020, tăng so với mức 1,21 triệu tấn của năm tài chính 2018 - 2019.
Theo ước tính sơ bộ, sản lượng cao su tự nhiên Ấn Độ trong năm tài chính 2018 - 2019 đạt 648 nghìn tấn, thấp hơn 6,6% so với mức 694 nghìn tấn của năm tài chính 2017 - 2018. Trong năm tài chính 2018 - 2019, nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ tăng 24%, đạt 582,38 nghìn tấn và dự báo đạt 500 nghìn tấn trong năm 2019 - 2020.
Trong đó, 70% lượng cao su nhập khẩu thông qua kênh chính ngạch. Trong những năm trước, 81% nhập khẩu cao su của Ấn Độ là dạng cao su mủ khối. Các yếu tố chính dẫn tới sự thay đổi trong cơ cấu nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ là do chênh lệch giá giữa cao su mủ tờ nội địa và cao su mủ khối quốc tế, cộng với tình trạng thâm hụt cao su tự nhiên trên thị trường Ấn Độ.
Xuất khẩu cao su sang các thị trường lớn vẫn tăng mạnh
Trong 5 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu sang Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, tăng 44,8%, Bangladesh tăng 80,3%, Hà Lan tăng 31,4%, Brasil tăng 48,1%...
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 10 ngày đầu tháng 6/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Cụ thể ngày 11/6/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy tăng 15 đ/độ TSC so với cuối tháng 5/2019, đạt lần lượt 295 đ/độ TSC và 300 đ/độ TSC.
Theo Tổng cục Hải quan, tháng 5/2019 xuất khẩu cao su tăng 2,7% về lượng và tăng 3,1% về trị giá so với tháng 4/2019, đạt 77,48 nghìn tấn, trị giá 111,79 triệu USD, nhưng giảm 28,8% về lượng và giảm 28,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 491,65 nghìn tấn, trị giá 667,38 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 3,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt bình quân 1.443 USD/tấn, tăng 0,4% so với tháng 4/2019, nhưng giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn tăng so với cùng kỳ năm 2018, trừ một số thị trường như Malaysia, Đài Loan, Đức…
Trong tháng 5/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 50,57 nghìn tấn, trị giá 71,78 triệu USD, giảm 0,5% về lượng và giảm 0,2% về trị giá so với tháng 4/2019; giảm 36,4% về lượng và giảm 36,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong tháng 5/2019, 65,3% lượng cao su xuất khẩu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 318,74 nghìn tấn, trị giá 428,31 triệu USD, tăng 15,7% về lượng và tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.344 USD/tấn, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Đáng chú ý, trong 5 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu sang Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, tăng 44,8%, Bangladesh tăng 80,3%, Hà Lan tăng 31,4%, Brasil tăng 48,1%...
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong tháng 5/2019, xuất khẩu cao su của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng bởi căng thẳng thương mại giữa Mỹ–Trung Quốc. Trong khi, giá cao su nguyên liệu và xuất khẩu vẫn duy trì đà phục hồi do nguồn cung tại các nước sản xuất lớn bị hạn chế. Tuy nhiên, Trung Quốc hiện sử dụng khoảng 70% cao su tự nhiên cho ngành công nghiệp sản xuất lốp xe, việc Mỹ áp thuế lên lốp xe nói riêng và các sản phẩm làm từ cao su nói chung của Trung Quốc khiến nhập khẩu cao su của nước này có xu hướng giảm. Vì Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 60% tổng lượng cao su xuất khẩu, nên việc Mỹ tăng thuế đối với linh kiện ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ ảnh hưởng tới xuất khẩu cao su trong thời gian tới. Do đó, để tránh phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
Giá cao su trong nước tăng
Trong 10 ngày đầu tháng 6/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Cụ thể ngày 11/6/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy tăng 15 đ/độ TSC so với cuối tháng 5/2019, đạt lần lượt 295 đ/độ TSC và 300 đ/độ TSC.
Theo Tổng cục Hải quan, tháng 5/2019 xuất khẩu cao su tăng 2,7% về lượng và tăng 3,1% về trị giá so với tháng 4/2019, đạt 77,48 nghìn tấn, trị giá 111,79 triệu USD, nhưng giảm 28,8% về lượng và giảm 28,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 491,65 nghìn tấn, trị giá 667,38 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 3,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt bình quân 1.443 USD/tấn, tăng 0,4% so với tháng 4/2019, nhưng giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2018.