Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 26/7/2019, lúc 9h45, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 0,7yen/kg về mức 188 yen/kg do các nhà đầu tư bán ra chốt lời trước ngày nghỉ cuối tuần.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Jul 26, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Aug 2019 |
228.0 |
226.2 |
229.4 |
226.2 |
228.5 |
+0.5 |
27 |
|
Sep 2019 |
222.7 |
222.7 |
222.9 |
221.0 |
222.8 |
+0.1 |
108 |
|
Oct 2019 |
210.5 |
210.0 |
211.0 |
209.8 |
210.0 |
-0.5 |
32 |
|
Nov 2019 |
198.3 |
197.4 |
198.3 |
196.7 |
196.8 |
-1.5 |
270 |
|
Dec 2019 |
188.7 |
188.0 |
189.4 |
187.1 |
188.0 |
-0.7 |
1,114 |
|
Jan 2020 |
- |
187.3 |
187.4 |
177.7 |
184.3 |
- |
363 |
|
Total |
|
1,914 |
Tuy nhiên, tính chung cả tuần, giá cao su tăng khoảng 1%, tuần tăng thứ 2 liên tiếp.
Giá cao su kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn TOCOM đã hết hiệu lực ở mức 230 JPY/kg trong ngày thứ năm (25/7/2019).
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,1% xuống 10.805 CNY (1.572 USD)/tấn.
Hiệp hội ngành công nghiệp ô tô lớn nhất Trung Quốc cắt giảm dự báo doanh số bán trong năm nay, do tăng trưởng kinh tế chậm lại và dự kiến doanh số bán sẽ giảm trong nửa cuối năm nay.
Đồng USD ở mức khoảng 108,65 JPY so với khoảng 108,1 JPY trong ngày thứ năm (25/7/2019).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,4% sau khi chứng khoán phố Wall giảm từ mức cao kỷ lục trong phiên trước đó, sau khi tăng trưởng kinh tế cao hơn so với dự kiến từ Ngân hàng trung ương châu Âu.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn TOCOM duy trì vững ở mức 153,3 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 8/2019 giảm 0,3% xuống 141,8 US cent/kg.
Theo thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 6 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc đạt 3,07 triệu tấn, trị giá 4,73 tỷ USD, giảm 7,7% về lượng và giảm 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tính riêng tháng 6/2019, Trung Quốc nhập khẩu 441 nghìn tấn cao su, trị giá 725,3 triệu USD, giảm 13% về lượng và giảm 10,8% về trị giá so với tháng 5/2019, giảm 27% về lượng và giảm 27,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 25/7/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Aug |
1,77 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,47 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,44 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,44 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Aug |
47,53 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.290 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.190 |
Singapore |
19-Aug |
172,7 |
||
RSS3 |
19-Sep |
168 |
||
19-Oct |
164,7 |
|||
19-Nov |
160,6 |
|||
US cent/kg |
19-Aug |
142,3 |
||
TSR20 |
19-Sep |
141,5 |
||
19-Oct |
141,2 |
|||
19-Nov |
141,3 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Rủi ro xuất khẩu cao su biên mậu
Hiện sản phẩm cao su của Việt Nam có tới 60% là xuất khẩu sang Trung Quốc, trong đó có không ít từ các nhà máy chế biến mủ cao su tư nhân xuất biên mậu.
Tại tỉnh Bình Dương có diện tích trồng cao su khá lớn với trên 130 ngàn ha. Trong đó 2 công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su VN là Dầu Tiếng và Phước Hòa chiếm trên 40 ngàn ha, còn lại khoảng 90 ngàn ha là khu vực tiểu điền.
Thế nên, tại đây có hàng trăm cơ sở nhà máy tư nhân chế biến (mủ) và điểm thu mua nhỏ lẻ (còn gọi thương lái) đã và đang hoạt động rầm rộ.
Mủ nước trong quá trình thu mua ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm chế biến sau này.
Trong đó, việc ra đời của quá nhiều thương lái khiến cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, nhất là giá cả bao giờ cũng gây bất lợi cho người trồng.
Thực tế cho thấy, giá thu mua của các thương lái bao giờ cũng thấp so với giá thu mua trực tiếp mà các công ty niêm yết.
Gần đây, nhiều tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu do phía Trung Quốc đề ra có phần khắt khe hơn.
Theo ông Nguyễn Thanh Minh (nguyên TGĐ Cty Cao su Bình Long), để nâng cao chất lượng sản phẩm thì trước hết còn phải đảm bảo chất lượng nguyên liệu ở khâu cạo mủ.
Theo đó, thay đổi cách thu mủ theo chế độ cạo D-3 thành D-4 (từ 3 ngày cạo 1 lần lên 4 ngày cạo 1 lần) là rất quan trọng, riêng các công ty thực hiện được ngay, còn cao su tiểu điền do lợi nhuận nên họ cũng rất khó thay đổi qui trình.
Mặt khác, để đảm bảo chất lượng sản phẩm thì nhà máy tư nhân cũng phải cần có sự chuẩn hóa công nghệ và quy trình chế biến, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đăng ký, bao gồm việc đảm bảo các tiêu chuẩn theo môi trường, lao động.
Tuy nhiên, do không được tài trợ vốn từ các dự án của Nhà nước nên các nhà máy tư nhân thông thường “có tới đâu xài tới đó”, do vậy khi xuất qua Trung Quốc rất dễ gặp rủi ro như bị găm hàng, giảm giá do chất lượng mủ cao su không đạt chỉ tiêu kỹ thuật.
Có khi bán hàng là chất lượng SVR 3L, nhưng vì không đạt yêu cầu nên bị phía Trung Quốc đánh xuống cấp thấp hơn là SVR 10, SVR 5. Điều này đồng nghĩa với giá bán giảm theo.
“Các nhà máy chế biến cao su có qui mô lớn với lợi thế vốn cùng công nghệ chế biến đạt tiêu chuẩn quốc tế thường chọn xuất khẩu chính ngạch đi các thị trường Mỹ, EU, Nhật, Ấn Độ, Hàn Quốc.
Kể cả nhiều nhà máy công nghiệp uy tín ở Trung Quốc cũng chọn con đường nhập cao su chính ngạch của một số DN lớn của Việt Nam để có được loại hàng chất lượng tốt nhất. Xuất khẩu chính ngạch chính là cách làm ăn bài bản, phương thức thanh toán đảm bảo cho người bán, ít bị rủi ro về thị trường”.
Giá cao su nguyên liệu giảm nhẹ
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hiện nay các vùng trồng cao su chính của Tập đoàn Công nghiệp Cao su VN (VRG) đã chính thức bước vào mùa mưa là điều kiện thuận lợi cho bệnh Botryodiploidia (Botryo) xuất hiện sớm và phát triển mạnh. Trước tình hình trên, VRG đề nghị các công ty thành viên tiến hành xử lý phòng trị cụ thể đối với các vườn cây.
Lưu ý chỉ phun thuốc trị bệnh trong mùa mưa cho những cây nhiễm ở mức cấp 2 trở lên đối với vườn cây KTCB và vườn kinh doanh. Lãnh đạo VRG còn đề nghị các công ty chủ động thực hiện điều tra thường xuyên để phát hiện bệnh Botryo và phun trị kịp thời.
Thị trường cao su nguyên liệu giảm nhẹ trong tháng qua, trái ngược với xu hướng của thị trường thế giới. Thủ phủ cao su Bình Phước bắt đầu cạo mủ trở lại, giá mủ nước giảm từ 290 đồng/độ xuống 285 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg. Tính trong nửa đầu năm nay, giá cao su giảm tại Bình Phước và ổn định tại Đồng Nai. Xuất khẩu cao su của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc, song giá cao su nguyên liệu và xuất khẩu vẫn duy trì đà phục hồi do nguồn cung tại các nước sản xuất lớn bị hạn chế.