Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 28/11/2019, lúc 12h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 5/2020 giảm nhẹ 0,2yen/kg, về mức 188,3 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Nov 28, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dec 2019 |
172.0 |
172.0 |
172.0 |
169.6 |
169.6 |
-2.4 |
20 |
|
Jan 2020 |
170.9 |
170.6 |
171.2 |
169.9 |
170.3 |
-0.6 |
38 |
|
Feb 2020 |
175.0 |
175.0 |
176.5 |
173.5 |
173.9 |
-1.1 |
77 |
|
Mar 2020 |
180.3 |
180.3 |
181.7 |
179.2 |
179.6 |
-0.7 |
324 |
|
Apr 2020 |
185.3 |
184.7 |
186.8 |
184.5 |
184.7 |
-0.6 |
961 |
|
May 2020 |
188.5 |
188.1 |
190.2 |
187.9 |
188.3 |
-0.2 |
1,303 |
|
Total |
|
2,723 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-11-28 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12535 |
-35 |
185394 |
283078 |
35431977800 |
12530/12535 |
12570 |
12530 |
12420 |
12580 |
ru2003 |
12710 |
35 |
26 |
14 |
1770900 |
12390/12935 |
12675 |
12615 |
12615 |
12710 |
ru2004 |
12710 |
-30 |
58 |
40 |
5076800 |
12600/12980 |
12740 |
12740 |
12620 |
12745 |
ru2005 |
12715 |
0 |
278588 |
159516 |
20261450400 |
12710/12715 |
12715 |
12670 |
12635 |
12760 |
ru2006 |
12900 |
0 |
46 |
|
|
12525/12900 |
12900 |
|
|
|
ru2007 |
12890 |
5 |
20 |
24 |
3084700 |
12750/13045 |
12885 |
12820 |
12765 |
12890 |
ru2008 |
12880 |
-175 |
52 |
46 |
5917200 |
12820/12945 |
13055 |
12850 |
12850 |
12880 |
ru2009 |
12825 |
40 |
37816 |
11268 |
1442513100 |
12815/12825 |
12785 |
12745 |
12735 |
12850 |
ru2010 |
13075 |
0 |
8 |
|
|
12310/13415 |
13075 |
|
|
|
ru2011 |
12850 |
-55 |
42 |
|
|
12705/13000 |
12905 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,2% xuống 12.545 CNY (1.782 USD)/tấn.
Sản lượng cao su của các nhà sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới bao gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia dự báo giảm 800.000 tấn trong năm nay, Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC) cho biết.
Khu vực trồng cao su trọng điểm của Thái Lan bị ảnh hưởng bởi một loại bệnh nấm, có thể làm giảm 1/2 sản lượng của khu vực này, cơ quan cao su của nước này cho biết.
Đồng USD ở mức khoảng 109,41 JPY so với khoảng 109,14 JPY trong ngày thứ tư (27/11/2019).
Giá dầu giảm trong ngày thứ tư (27/11/2019), sau báo cáo cho thấy rằng dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần trước bất ngờ tăng, trong khi dự trữ xăng tăng và sản lượng dầu thô đạt mức cao kỷ lục.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,2% sau khi các chỉ số chủ chốt của chứng khoán phố Wall đóng cửa đạt mức cao kỷ lục phiên thứ 3 liên tiếp, khi số liệu mới cho thấy nền kinh tế vững chắc.
Giá cao su kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn SICOM giảm 0,4% xuống 139,1 US cent/kg.
Sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 9/2019, tăng 7,2% so với tháng 8/2019, lên 61.731 tấn và tăng 28,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 9/2019 đạt 48.058 tấn, giảm 14% so với tháng 8/2019 và giảm 8,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Các thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên chủ yếu của Malaysia gồm: Trung Quốc chiếm 48,6%; Đức chiếm 9,8%; I-ran chiếm 6,9%; Phần Lan chiếm 4,6% và Hoa Kỳ chiếm 3,5%.
Trong tháng 9/2019, Malaysia nhập khẩu 76.578 tấn cao su tự nhiên, giảm 12% so với tháng 8/2019 và giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong khi đó, tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 9/2019 giảm 6% so với tháng 8/2019, xuống còn 39.264 tấn, so với cùng kỳ năm 2018 giảm 4,7%.
Dự trữ cao su thô tại Malaysia tính đến cuối tháng 9/2019 đạt 189.454 tấn, tăng 3,7% so với tháng 8/2019 và tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Tăng trưởng khá cùng thế giới
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 10/2019 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018, theo báo mới nhất của Bộ Công thương.
Trong nước, 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk tăng. Ngày 19/11/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy tăng 6 Đ/độ TSC so với mức ngày 11/11/2019 và tăng 7 Đ/độ TSC so với cuối tháng 10/2019, hiện giao dịch lần lượt ở mức 263 Đ/độ TSC và 268 Đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt 192.02 nghìn tấn, trị giá 249.32 triệu USD, tăng 5.3% về lượng và tăng 5.5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1.3 triệu tấn, trị giá 1.76 tỷ USD, tăng 7.6% về lượng và tăng 6.4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt bình quân 1.298 USD/tấn, giảm 0.9% so với tháng 9/2019, nhưng tăng 0.2% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung, trong 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2018 như: Ấn Độ tăng 34.7%; Hàn Quốc tăng 28.7%; Brazil tăng 25.5%; Bangladesh tăng 40.6%; Pakistan tăng 25.6%… Trong khi, một số thị trường lớn lại giảm nhập khẩu cao su của Việt Nam như: Malaysia giảm 38.2%; Đức giảm 26.9%; Tây Ban Nha giảm 13%; Srilanka giảm 39.6%…
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng tăng. Cụ thể, giá cao su tại Tokyo tăng lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 7/2019 sau khi Trung Quốc cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2015.
Dịch bệnh có khả năng làm giảm khoảng 50% sản lượng cao su tại các khu vực bị ảnh hưởng. Hiện dịch bệnh đã lan tới hơn 450.000 ha trồng cao su tại 3 nước trên.