Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 27/11/2019, lúc 13h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 5/2020 tăng 0,6 yen/kg, lên mức 188,8 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Nov 27, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dec 2019 |
168.6 |
168.6 |
173.0 |
168.1 |
172.0 |
+3.4 |
105 |
|
Jan 2020 |
168.4 |
168.4 |
172.0 |
168.3 |
170.9 |
+2.5 |
90 |
|
Feb 2020 |
173.1 |
173.1 |
176.9 |
173.1 |
175.0 |
+1.9 |
161 |
|
Mar 2020 |
179.9 |
179.9 |
182.2 |
179.1 |
180.5 |
+0.6 |
312 |
|
Apr 2020 |
185.0 |
184.8 |
187.8 |
184.1 |
185.5 |
+0.5 |
1,528 |
|
May 2020 |
188.2 |
187.6 |
190.8 |
187.4 |
188.8 |
+0.6 |
1,862 |
|
Total |
|
4,057 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-11-27 13:43:12 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12565 |
-115 |
204548 |
256256 |
32266540300 |
12565/12570 |
12680 |
12575 |
12525 |
12655 |
ru2003 |
12705 |
-90 |
22 |
22 |
2806600 |
12625/12730 |
12795 |
12800 |
12705 |
12800 |
ru2004 |
12770 |
85 |
76 |
12 |
1531100 |
12700/12750 |
12685 |
12755 |
12740 |
12770 |
ru2005 |
12725 |
-50 |
261776 |
146164 |
18610197100 |
12720/12725 |
12775 |
12720 |
12630 |
12805 |
ru2006 |
12885 |
-35 |
46 |
|
|
12775/12855 |
12920 |
|
|
|
ru2007 |
12880 |
-110 |
24 |
6 |
773200 |
12840/12895 |
12990 |
12885 |
12880 |
12895 |
ru2008 |
13055 |
0 |
54 |
|
|
12770/12880 |
13055 |
|
|
|
ru2009 |
12785 |
-50 |
35824 |
15274 |
1955530100 |
12785/12795 |
12835 |
12800 |
12720 |
12895 |
ru2010 |
13080 |
0 |
8 |
|
|
12660/12910 |
13080 |
|
|
|
ru2011 |
12995 |
165 |
38 |
8 |
1035600 |
12860/12915 |
12830 |
12975 |
12905 |
12995 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 0,6% xuống 12.610 CNY/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 109,12 JPY so với khoảng 109,03 JPY trong ngày thứ ba (26/11/2019).
Giá dầu giảm với dầu Brent giảm 0,3% và dầu thô Mỹ cũng giảm 0,3%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,4%.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 5/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 149,1 JPY/kg.
Xuất khẩu cao su lấy lại đà tăng trưởng
Sau khi suy giảm ở tháng 9/2019, sang tháng 10/2019 xuất khẩu cao su đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 27,3% về lượng và tăng 26,1% về trị giá so với tháng trước đó.
Nâng lượng cao su xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2019 lên 1,3 triệu tấn, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 1,76 tỷ USD, tăng 7,6% về lượng và 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Cao su của Việt Nam được xuất chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, các nước EU, Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó Trung Quốc là thị trường có lượng cao su xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 66,32% tổng lượng xuất khẩu đạt 864,6 nghìn tấn, trị giá 1,15 tỷ USD, tăng 9,08% về lượng và 7,84% trị giá, giá xuất trung bình 1332,21 USD/tấn, giảm 1,14% so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 10/2019, cũng đã xuất sang Trung Quốc 138,28 nghìn tấn, trị giá 177,20 triệu USD, tăng 33,7% về lượng và 33,06% trị giá, giá xuất bình quân 1281,47 USD/tấn, giảm 0,48% so với tháng 9/2019, nếu so sánh với tháng 10/2018 thì tăng 5,79% về lượng, 5,22% trị giá nhưng giá bình quân giảm 0,54%.
Sau thị trường Trung Quốc là Ấn Độ chiếm 8,28% đạt 108,06 nghìn tấn, trị giá 154,85 triệu USD, tăng 34,7% về lượng và 34,15% trị giá, giá xuất bình quân giảm 0,41% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 1432,98 USD/tấn. Riêng tháng 10/2019 cũng đã xuất sang Ấn Độ 14,18 nghìn tấn, trị giá 19,74 triệu USD, giá bình quân 1392,51 USD/tấn, tăng 3,58% về lượng và tăng 2,07% trị giá, giá bình quân giảm 1,46% so với tháng 9/2019 và tăng 18,16% về lượng, 21,57% về trị giá so với tháng 10/2018.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu cao su sang các thị trường khác nữa như Mỹ, Đức, Pháp, Anh, Hàn Quốc, Malaysia…
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường chính tăng so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, có thể thấy mặc dù căng thẳng thương mại chưa có nhiều tác động đến xuất khẩu cao su của Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp cũng đã chủ động đa dạng hóa thị trường bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu sang Ấn Độ, Hàn Quốc.
Đặc biệt, 10 tháng đầu năm 2019 thị trường Séc tăng mạnh nhập khẩu cao su từ Việt Nam với mức tăng vượt trội gấp 2,1 lần (tức tăng 105,48%) về lượng và tăng 82,29% trị giá, đạt 787 tấn, trị giá 1,09 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Ukraine giảm mạnh 38,36% về lượng và 44,56% trị giá so với cùng kỳ, tương ứng với 225 tấn, tri giá 329,2 nghìn USD.
Đối với thị trường Ấn Độ, đây cũng là một trong những thị trường tăng mạnh nhập khẩu cao su từ Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay, chỉ đứng sau thị trường Séc.