Ảnh minh họa: internet
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: May 29, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jun 2019 |
217.7 |
217.7 |
218.5 |
217.3 |
218.1 |
+0.4 |
58 |
|
Jul 2019 |
217.9 |
218.0 |
218.4 |
216.5 |
218.1 |
+0.2 |
78 |
|
Aug 2019 |
212.6 |
212.4 |
213.0 |
211.7 |
212.1 |
-0.5 |
125 |
|
Sep 2019 |
196.3 |
196.4 |
197.6 |
195.5 |
196.9 |
+0.6 |
220 |
|
Oct 2019 |
194.3 |
195.0 |
195.6 |
193.2 |
194.7 |
+0.4 |
1,591 |
|
Nov 2019 |
192.6 |
192.5 |
194.0 |
191.3 |
193.3 |
+0.7 |
1,441 |
|
Total |
|
3,513 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-05-29 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1906 |
11880 |
205 |
300 |
92 |
10904800 |
11605/11975 |
11675 |
11915 |
11760 |
11915 |
ru1907 |
11965 |
230 |
278 |
38 |
4536500 |
/12100 |
11735 |
11885 |
11845 |
12005 |
ru1908 |
12060 |
185 |
374 |
86 |
10345900 |
11725/12145 |
11875 |
11970 |
11965 |
12095 |
ru1909 |
12100 |
200 |
409066 |
488268 |
58882171500 |
12095/12100 |
11900 |
11970 |
11930 |
12185 |
ru1910 |
12135 |
155 |
56 |
20 |
2433000 |
11890/12545 |
11980 |
12200 |
12135 |
12200 |
ru1911 |
12265 |
230 |
3432 |
330 |
40316900 |
12215/12300 |
12035 |
12120 |
12105 |
12290 |
ru2001 |
13090 |
225 |
81138 |
37898 |
4944422300 |
13085/13100 |
12865 |
12945 |
12915 |
13160 |
ru2003 |
13220 |
175 |
50 |
10 |
1320600 |
12805/13755 |
13045 |
13155 |
13155 |
13220 |
ru2004 |
13120 |
0 |
84 |
|
|
13025/13570 |
13120 |
|
|
|
ru2005 |
13285 |
210 |
4846 |
2384 |
315524200 |
13285/13290 |
13075 |
13120 |
13105 |
13350 |
Theo thitruongcaosu.net
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 1,5% lên 12.075 CNY (1.748 USD)/tấn.
Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đang khám phá việc mở ra các hợp đồng kỳ hạn kim loại màu cho các nhà đầu tư nước ngoài, chủ tịch Jiang Yan cho biết. Hợp đồng cao su tiêu chuẩn được chỉ định về mặt kỹ thuật (TSR20) sẽ là mặt hàng thứ hai giao dịch trên sàn Thượng Hải được mở ra cho các nhà đầu từ nước ngoài sau dầu thô.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn TOCOM tăng 0,1% lên 162,2 JPY/kg.
Đồng USD ở mức khoảng 109,25 JPY so với khoảng 109,52 JPY trong ngày thứ ba (28/5/2019).
Giá cao su kỳ hạn tháng 6/2019 trên sàn SICOM giảm 0,3% xuống 155,1 US cent/kg.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 28/5/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-June |
1,85 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-June |
1,60 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-June |
1,56 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-June |
1,54 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-June |
52,09 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-June |
1.360 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-June |
1.260 |
Singapore |
19-June |
160,5 |
||
RSS3 |
19-Jul |
163 |
||
19-Aug |
164,5 |
|||
19-Sep |
164,4 |
|||
US cent/kg |
19-June |
135,6 |
||
TSR20 |
19-Jul |
135,9 |
||
19-Aug |
138,5 |
|||
19-Sep |
139,7 |
|||
19-Oct |
141 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Giá mủ cao su trong nước tăng cao theo thế giới
Trong 10 ngày giữa tháng 5/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh tăng theo xu hướng tăng của thị trường thế giới.
Bộ Công thương cho biết, giá mủ cao su trong nước tăng theo xu hướng giá thế giới. Cụ thể, trong 10 ngày giữa tháng 5/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh tăng theo xu hướng tăng của thị trường thế giới.
Ngày 21/5/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy tăng 5 đ/độ TSC so với 10 ngày trước đó, hiện giao dịch ở mức 285 đ/độ TSC và 290 đ/độ TSC. Tính đến ngày 17/5/2019, Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh 2 lần trong tháng điều chỉnh tăng giá thu mua mủ cao su, cụ thể:
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 5/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 31,71 nghìn tấn, trị giá 45,9 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 16,6% về trị giá so với 15 ngày trước đó; giảm 31,4% về lượng và giảm 30,7% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 5/2018.
Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/5/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 446,31 nghìn tấn, trị giá 602,16 triệu USD, tăng 17,6% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su trung bình 15 ngày đầu tháng 5/2019 ở mức 1.448 USD/tấn, giảm 0,4% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày trước đó, nhưng tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Ngành cao su toàn cầu ra sao trước cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
Thương mại cao su đang đứng giữa "những làn đạn" của cuộc chiến tranh giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới – Mỹ và Trung Quốc. Nhu cầu từ Trung Quốc sụt giảm giảm đã làm kéo dài cuộc khủng hoảng cung vượt cầu trên thị trường cao su.
Nhập khẩu lốp xe vào Mỹ năm 2018 chỉ còn tăng 7,8% so với năm 2017 lên 14,8 tỷ USD, trong khi xuất khẩu tăng gần 28% lên 5,23 tỷ USD. Do đó, thâm hụt thương mại liên quan đến lốp xe của nước này đã giảm 6,8% trong năm vừa qua so với 2017, xuống còn 9,6 tỷ USD, là năm thứ 2 liên tiếp thâm hụt thương mại lốp xe giảm (năm 2017, lần đầu tiên trong vòng một thập kỷ, thâm hụt thương mại lốp xe của Mỹ sụt giảm so với năm liền trước).
Mặc dù xuất khẩu lốp xe khách và xe tải nhẹ của Trung Quốc sang Mỹ trong năm 2018 đã giảm khá nhiều, song Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ trong lĩnh vực này năm thứ 2 liên tiếp, vượt xa Thái Lan.
Theo Rubbernews, Việt Nam nằm trong số những nước xuất khẩu lốp xe khách và xe tải nhẹ sang Mỹ tăng trong năm 2018, tăng 31,9% về số lượng, lên 8,52 triệu chiếc, và đứng thứ 7 trong số những nước cung cấp chủ chốt. Trị giá lốp xe Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ trung bình năm 2018 là 51,37 USD, tăng 3,7%. Trong top 10 nước cung cấp lốp xe lớn nhất cho Mỹ, trị giá trung bình từ 31,22 USD (Trung Quốc) đến 65,97 USD (Nhật Bản). Trong lĩnh vực xe tải nhẹ, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá 2,18 triệu USD trong năm 2018. Giá lốp xe tải nhẹ nhập khẩu vào Mỹ trung bình năm qua từ 44,16 USD (Việt Nam) đến 95,62 USD (Nhật Bản). Trong lĩnh vực lốp xe buýt/xe tải tầm trung, giá nhập khẩu vào Mỹ năm qua trung bình từ 116,19 USD (Việt Nam) đến 286,97 USD) (Canada).
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung không chỉ gây sự xáo trộn về mức thuế nhập khẩu, mà còn có nguy cơ khiến cả 2 nền kinh tế này suy yếu, đang gây ra những hậu quả khó lường đối với toàn ngành cao su thế giới.
Hiện nay, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu cao su nguyên liệu chủ yếu của Việt Nam, chiếm khoảng 60% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước ta. Hơn nữa, khoảng 70% cao su thiên nhiên đi vào ngành công nghiệp sản xuất lốp xe. Do đó, việc Mỹ áp thuế cao đối với những linh kiện ô tô nhập từ Trung Quốc sẽ ảnh hưởng tới xuất khẩu cao su nguyên liệu của Việt Nam sang Trung Quốc. Tuy nhiên, xuất khẩu lốp xe có cơ hội tăng nếu Mỹ giảm nhập khẩu lốp xe từ Mỹ và thay vào đó tăng nhập của những nguồn cung khác.
Mặc dù khối lượng và xuất khẩu cao su của Việt Nam từ đầu năm đến nay nhìn chung vẫn khả quan, song theo Bộ NN&PTNT, để tránh phụ thuộc vào Trung Quốc, các nhà sản xuất, xuất khẩu cao su cần đa dạng hoá mặt hàng cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó, đặc biệt lưu ý tới thị trường Ấn Độ, nơi có ngành sản xuất lốp xa đang phát triển rất nhanh trong khi sản lượng cao su nội địa vẫn ở mức hạn hẹp.