Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 29/7/2019, lúc 9h40, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 1/2020 giảm mạnh 2,3yen/kg về mức 181,1 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Jul 29, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Aug 2019 |
228.0 |
228.0 |
229.8 |
227.7 |
227.7 |
-0.3 |
10 |
|
Sep 2019 |
222.7 |
221.1 |
222.2 |
221.0 |
221.2 |
-1.5 |
24 |
|
Oct 2019 |
210.0 |
210.7 |
210.7 |
208.4 |
208.7 |
-1.3 |
172 |
|
Nov 2019 |
197.5 |
197.5 |
197.5 |
195.2 |
195.6 |
-1.9 |
86 |
|
Dec 2019 |
187.6 |
187.5 |
188.2 |
185.2 |
185.8 |
-1.8 |
987 |
|
Jan 2020 |
183.4 |
183.3 |
184.0 |
181.0 |
181.1 |
-2.3 |
759 |
|
Total |
|
2,038 |
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 1,8% xuống 10.615 CNY (1.543 USD)/tấn.
Các nhà đàm phán thương mại Mỹ và Trung Quốc chuyển đến Thượng Hải trong tuần này để thỏa thuận lần đầu tiên kể từ Hội nghị G20 vào tháng trước, một cuộc đấu tranh để giải quyết sự khác biệt giữa 2 bên nhằm chấm dứt cuộc chiến thương mại kéo dài 1 năm.
Goodyear Tire & Rubber Co báo cáo lợi nhuận và thu nhập quý 2/2019 thấp hơn so với dự kiến và cắt giảm triển vọng xuất khẩu năm 2019, bị ảnh hưởng bởi sản lượng ô tô toàn cầu suy giảm.
Dự trữ cao su tại Thượng Hải giảm 0,3% so với phiên trước đó.
Đồng USD ở mức khoảng 108,47 JPY so với khoảng 108,63 JPY trong ngày thứ sáu (26/7/2019).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,14% trong ngày thứ hai (29/7/2019).
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn TOCOM duy trì vững ở mức 153,3 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn SICOM giảm 1,3% xuống 140,4 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 26/7/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Aug |
1,76 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,47 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,42 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,44 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Aug |
46,78 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.290 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.190 |
Singapore |
19-Aug |
173 |
||
RSS3 |
19-Sep |
168,3 |
||
19-Oct |
165 |
|||
19-Nov |
161,5 |
|||
US cent/kg |
19-Aug |
142,1 |
||
TSR20 |
19-Sep |
141,5 |
||
19-Oct |
140,9 |
|||
19-Nov |
141,1 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Trong 10 ngày giữa tháng 7/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước giảm theo xu hướng giá thế giới. Ngày 22/7/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy giảm 15 đ/độ TSC so với cuối tháng 6/2019, hiện giao dịch ở mức 255 đ/độ TSC và 260 đ/ độ TSC.
Từ đầu tháng 7/2019 đến nay, Công ty TNHH MTV cao su Lộc Ninh 6 lần điều chỉnh giá thu mua mủ cao su chủ yếu theo xu hướng giảm,
Xuất khẩu cao su tăng mạnh trong nửa đầu tháng 7/2019
Trong 15 ngày đầu tháng 7/2019, xuất khẩu cao su đạt 76,14 nghìn tấn, trị giá 106,98 triệu USD, tăng 16,1% về lượng và tăng 21,1% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 7/2018.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 10 ngày giữa tháng 7/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước giảm theo xu hướng giá thế giới. Ngày 22/7/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy giảm 15 đ/độ TSC so với cuối tháng 6/2019, hiện giao dịch ở mức 255 đ/độ TSC và 260 đ/độ TSC.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 7/2019, xuất khẩu cao su đạt 76,14 nghìn tấn, trị giá 106,98 triệu USD, tăng 14,3% về lượng và tăng 12,2% về trị giá so với 15 ngày cuối tháng 6/2019, tăng 16,1% về lượng và tăng 21,1% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 7/2018. Như vậy, tính từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 690,55 nghìn tấn, trị giá 948,86 triệu USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 4,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trung bình 15 ngày đầu tháng 7/2019 ở mức 1.405 USD/tấn, giảm 1,8% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày trước đó, nhưng tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.