Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su ngày 4/3/2024, lúc 13h30, kỳ hạn tháng 7/2024, ghi nhận mức 302 JPY/kg, tăng mạnh 3,7 yên, tương đương 1,24%.
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Giá cao su kỳ hạn tháng 3/2024 trên sàn Thượng Hải giảm mạnh 110, ghi nhận mức 13.640 CNY/tấn, tương đương 0,80%.
Giá cao su kỳ hạn trên thị trường Nhật Bản mở cửa phiên sáng nay tăng, do giá dầu hồi phục cùng chỉ số Nikkei lần đầu tiên vượt mốc 40.000 điểm, mặc dù mức tăng bị hạn chế do tồn kho cao su ở mức cao nhất 3 tháng.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 4/2024 trên sàn SICOM Singapore mở cửa phiên sáng nay chốt ở 160,8 US cent/kg, giảm 0,74%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản mở cửa phiên sáng nay lần đầu tiên vượt mức 40.000 điểm khi cổ phiếu công nghệ tăng vọt. Giá dầu tăng sau khi các thành viên OPEC+ đồng ý gia hạn cắt giảm sản lượng dầu tự nguyện. Cao su tự nhiên thường chịu sự điều chỉnh của giá dầu khi cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu thô.
Cơ quan khí tượng của nước sản xuất cao su hàng đầu Thái Lan đã cảnh báo điều kiện thời tiết khắc nghiệt ở thượng nguồn Thái Lan từ ngày 8-9/3 có khả năng gây thiệt hại mùa màng.
Thị trường xuất khẩu cao su tháng 1/2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 1/2024 cả nước xuất khẩu 210.327 tấn cao su, tương đương 296,71 triệu USD, giá trung bình gần 1.410,7 USD/tấn, giảm 21,7% về lượng, giảm 20,7% về kim ngạch nhưng tăng 1,4% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng 55,9% về khối lượng, tăng 62,4% về kim ngạch và tăng 4,2% về giá.
Thị trường Trung Quốc đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam, chiếm 79,8% trong tổng lượng và chiếm 78,5% trong tổng kim ngạch cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 167.814 tấn, tương đương trên 232,97 triệu USD, giá trung bình 1.388 USD/tấn, giảm 24,3% về lượng, giảm 23,6% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 1% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng mạnh 56,5% về lượng, tăng 64,2% về kim ngạch và tăng 4,9% về giá.
Tiếp sau đó là thị trường Ấn Độ chiếm 5,6% trong tổng lượng và chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch, đạt 11.836 tấn, tương đương 17,61 triệu USD, giá trung bình 1.488 USD/tấn, giảm 6% về lượng, giảm 4,4% về kim ngạch nhưng tăng 1,8% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng mạnh 200,6% về lượng, tăng 225,3% về kim ngạch và tăng 8,2% về giá.
Thị trường Hàn Quốc đứng thứ 3 đạt 5.331 tấn, tương đương 8,23 triệu USD, giá 1.543 USD/tấn, tăng 12,6% về lượng, tăng 13,7% về kim ngạch và tăng 0,9% về giá so với tháng 12/2023; và cũng tăng mạnh 136,7% về lượng, tăng 138,5% kim ngạch và tăng 0,8% về giá so với tháng 1/2023, chiếm 2,5% trong tổng lượng và chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước.
Xuất khẩu sang thị trường FTA RCEPP đạt 176.752 tấn, tương đương 247,09 triệu USD, tăng 58,4% về lượng, tăng 66,5% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.