Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 5/9/2019, lúc 10h50, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 2/2020 giảm 0,1yen/kg, lên mức 166,3 yen/kg, do giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng và số liệu nền kinh tế Trung Quốc tăng mạnh bù đắp lo ngại dư cung toàn cầu kéo dài.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto u pdate)
Trade Date: Sep 05, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sep 2019 |
164.5 |
164.5 |
165.1 |
162.1 |
164.4 |
-0.1 |
68 |
|
Oct 2019 |
163.4 |
163.5 |
164.2 |
163.5 |
163.8 |
+0.4 |
9 |
|
Nov 2019 |
165.9 |
165.9 |
166.7 |
165.2 |
165.9 |
+0.0 |
36 |
|
Dec 2019 |
165.7 |
166.3 |
167.1 |
165.8 |
166.5 |
+0.8 |
198 |
|
Jan 2020 |
165.9 |
166.0 |
166.9 |
165.2 |
166.2 |
+0.3 |
494 |
|
Feb 2020 |
166.4 |
166.3 |
167.1 |
165.3 |
166.3 |
-0.1 |
1,044 |
|
Total |
|
1,849 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-09-05 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1909 |
11045 |
100 |
35902 |
5188 |
573891400 |
11035/11050 |
10945 |
11040 |
10980 |
11135 |
ru1910 |
10980 |
-20 |
158 |
22 |
2436200 |
10635/11210 |
11000 |
11190 |
10980 |
11210 |
ru1911 |
11155 |
75 |
14482 |
1740 |
194597500 |
11150/11195 |
11080 |
11175 |
11100 |
11295 |
ru2001 |
12090 |
85 |
365862 |
266732 |
32290737400 |
12090/12095 |
12005 |
12115 |
12010 |
12185 |
ru2003 |
12245 |
-5 |
38 |
4 |
490000 |
12190/12345 |
12250 |
12255 |
12245 |
12255 |
ru2004 |
12335 |
0 |
80 |
|
|
11980/12670 |
12335 |
|
|
|
ru2005 |
12285 |
80 |
66920 |
23632 |
2909328000 |
12285/12295 |
12205 |
12310 |
12215 |
12390 |
ru2006 |
12370 |
0 |
54 |
|
|
11965/12750 |
12370 |
|
|
|
ru2007 |
12480 |
180 |
20 |
2 |
249600 |
12420/ |
12300 |
12480 |
12480 |
12480 |
ru2008 |
12535 |
65 |
38 |
20 |
2505600 |
12430/12560 |
12470 |
12480 |
12460 |
12580 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 1,1% lên 12.135 CNY (1.711 USD)/tấn.
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của Trung Quốc tăng mạnh nhất trong 3 năm trong tháng 8/2019 do các đơn hàng tăng.
Xuất khẩu sản phẩm cao su Malaysia trong tháng 7/2019 giảm 10,9% so với cùng tháng năm ngoái.
Đồng tiền trú ẩn an toàn USD và JPY giảm trong ngày thứ tư (4/9/2019), sau lo ngại chính trị toàn cầu giảm bớt, với những gì thị trường được coi là thông tin tích cực tại Hồng Kông, Italia và Anh. Đồng USD ở mức 106,33 JPY so với 106,04 JPY trong ngày thứ tư (4/9/2019).
Giá dầu tăng hơn 4% trong ngày thứ tư (4/9/2019), được thúc đẩy bởi những thông tin tích cực tại Trung Quốc, sau 3 ngày giảm do lo ngại về nền kinh tế toàn cầu suy yếu.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,7% trong ngày thứ năm (5/9/2019).
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn TOCOM tăng 0,1% lên 141,2 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2019 trên sàn SICOM tăng 1,5% lên 133,1 US cent/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 1/8/2019 (134,4 US cent/kg) trong đầu phiên giao dịch.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 4/9/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19- Oct |
1,55 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,37 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,35 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19- Oct |
1,37 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19- Oct |
40,62 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19- Oct |
1.180 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19- Oct |
1.080 |
Singapore |
19- Sep |
149 |
||
RSS3 |
19-Oct |
147,9 |
||
19-Nov |
148,3 |
|||
19-Dec |
148,8 |
|||
US cent/kg |
19- Sep |
128,5 |
||
TSR20 |
19-Oct |
129,7 |
||
19-Nov |
130,6 |
|||
19-Dec |
131,5 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Khối lượng xuất khẩu cao su tháng 8/2019 đạt 181 nghìn tấn với giá trị đạt 246 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2019 ước đạt 963 nghìn tấn và 1,32 triệu USD, tăng 9,7% về khối lượng và tăng 7,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2019 đạt 1.376 USD/tấn, giảm 3,66% so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc vẫn là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 63%, 8,9% và 3,4%.
Xu hướng giảm giá trên thị trường cao su liệu có còn tiếp diễn?
Sau khi liên tiếp tăng từ giữa tháng 4/2019 đến giữa tháng 6/2019, giá cao su thế giới quay đầu giảm không ngừng từ đó tới nay.
Hiện hợp đồng giao dịch trên sàn Tokyo (tham chiếu cho toàn Châu Á) ở mức giá khoảng 160 yen/kg, giảm 10% trong một tuần qua và giảm 31% trong vòng một tháng qua. Mức giá hiện tại thấp hơn khoảng 2% so với lúc bước vào năm 2019.
Có 2 nguyên nhân chính khiến giá cao su giảm ở thời điểm hiện tại.
Thứ nhất là lo ngại 3 nước xuất khẩu cao su chủ chốt là Malaysia, Indonesia và Thái Lan có thể gia tăng xuất khẩu sau khi kết thúc giai đoạn kiềm chế xuất khẩu.
Thứ hai, căng thẳng trong cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung gia tăng khi mới đây Trung Quốc quyết định áp thuế lên 75 tỷ USD hàng hóa Mỹ còn Mỹ thì tăng thuế đối với 550 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc đã làm cho giới đầu tư hết sức lo ngại về hậu quả của cuộc chiến này. Cuộc chiến thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc có nguy cơ kéo kinh tế của không chỉ 2 quốc gia này mà toàn thế giới suy yếu, đồng nghĩa với nhu cầu hàng hóa, trong đó có các sản phẩm cao su, sụt giảm theo.
Thị trường cao su thế giới đang chịu tác động từ yếu tố tâm lý hơn là yếu tố cung – cầu. Thực vậy, những thông tin mới nhất đều cho thấy sản lượng cao su thiên nhiên của những quốc gia sản xuất và xuất khẩu chủ chốt mặt hàng này đều đang giảm chứ không phải tăng.
Triển vọng thị trường cao su thiên nhiên trong thời gian tới dự báo sẽ vẫn khó khăn. Nhiều chuyên gia cho rằng thị trường đang bước vào chu kỳ giảm.