Dữ liệu tháng 10 từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá nhóm gạo giảm 0,02%, do các địa phương đã thu hoạch xong vụ lúa hè thu nên nguồn cung dồi dào.
Trong đó, gạo tẻ thường tăng 0,01%; gạo tẻ ngon giảm 0,08% và gạo nếp giảm 0,11%.
Giá lúa gạo tại Đồng bằng Sông Cửu Long
Giá lúa tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tăng mạnh những ngày cuối tháng 10/2022 trong bối cảnh nhu cầu sôi động, nguồn cung khan hiếm. Thị trường lúa thu đông giao dịch đều. Cụ thể, tại An Giang, lúa IR50404 tăng 500 đồng/kg, từ 5.300 đồng/kg lên 5.800 đồng/kg; lúa chất lượng cao OM 5451 tăng 500 đồng/kg, từ 5.400 đồng/kg lên 5.900 đồng/kg.
Tại Kiên Giang, giá lúa không thay đổi trong 3 tháng qua, với lúa IR50404 ở mức 6.200–6.400 đồng/kg, OM 5451 ở mức 6.600–6.700 đồng/kg, Đài thơm 8 ở mức 6.800-6.900 đồng/kg. Tại Vĩnh Long và Bạc Liêu, thu hoạch vụ hè thu đã hoàn tất. Lúa thu đông mới tại Vĩnh Long đang có giá là 5.700 đồng/kg.
Giá gạo tại siêu thị
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân khuyến mãi
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 249.000đ; giá khuyến mãi còn 160.000đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022. Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 139.000đ; Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ, giảm còn 125.000đ từ nay đến ngày 16/11/2022; Gạo thơm ST 25 loại 5kg, giá bán 225.000đ; Nếp Sáp Thơm 1kg, giá bán 35.900 đ, giảm còn 24.500 đ; Nếp Cái Hoa Vàng 1kg, giá bán 31.500 đ, khuyến mãi còn 27.500 đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op khyến mãi
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, giảm còn 155.000đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ; Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ; Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ; Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr, giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satrafood
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ.
Giá gạo tại các chợ lẻ
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg;
Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Tình hình xuất khẩu gạo
Theo thông tin từ Bộ NN&PTNT, trong tháng 10 giá gạo 5% tấm của Việt Nam là 425 - 430 USD/tấn - mức cao nhất kể từ tháng 11 năm ngoái đến nay. Với mức giá này, giá gạo 5% tấm của Việt Nam cao hơn giá gạo cùng loại của Ấn Độ 48 - 51 USD/tấn và Thái Lan 18 - 27 USD/tấn. Xuất khẩu gạo nhờ đó đạt hơn 6 triệu tấn, thu về gần 3 tỉ USD, tăng hơn 17% về khối lượng và hơn 7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2022 ước đạt 484 USD/tấn, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm 2021. Trong 9 tháng năm 2022, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 43,9% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 2,47 triệu tấn và 1,14 tỷ USD, tăng 35,3% về khối lượng và tăng 22,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.
Thị trường có trị giá xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất là Bờ Biển Ngà (tăng 71,2%). Ngược lại, thị trường có trị giá xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Gana (giảm 32,8%).
Bộ NN&PTNT cho biết nếu không có những bất thường về thời tiết, dịch bệnh, Việt Nam đủ lượng 6,5 – 6,7 triệu tấn gạo để xuất khẩu và dự kiến kim ngạch xuất khẩu năm nay đạt khoảng 3,2-3,3 tỷ USD.