Giá lúa gạo ngày 12/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm thêm 100đồng/kg, giao dịch lúa Thu đông các loại chậm.
Tại An Giang, lúa OM 18 có giá 8.000 - 8.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Các chủng loại lúa còn lại duy trì ổn định. Hiện lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 có mức giá 7.700 - 8.000 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Lúa nếp An Giang khô ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp Long An khô dao động 9.300 - 9.450 đồng/kg.
Giá gạo hôm nay tiếp tục điều chỉnh giảm 50 - 100 đồng/kg so với hôm qua, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.800 - 11.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Giá phụ phẩm cũng điều chỉnh giảm 100 đồng/kg, giá tấm IR 504 ở mức 11.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; giá cám khô cũng giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.100 - 7.200 đồng/kg.
Trên thị trường gạo nội địa, giá gạo các loại có xu hướng giảm. Tại Đồng Tháp, An Giang, giá gạo các loại giảm 50 - 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 12/9, giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức 623 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 608 USD/tấn.
Lý giải về nguyên nhân khiến giá lúa gạo sụt giảm, ông Phạm Thái Bình - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Nông nghiệp công nghệ cao Trung An - cho rằng, việc Philippines áp trần giá bán lẻ gạo trong nước nhằm bình ổn giá gạo, tránh tình trạng thao túng, đầu cơ tích trữ khi giá bán lẻ tăng ở mức báo động. Trong khi đó Philippines hiện là nhà nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới nên việc áp giá trần thấp hơn nhiều so với giá gạo thế giới, đồng nghĩa các quốc gia khó có thể xuất bán vào thị trường này do chênh lệch giá.
Theo các chuyên gia và doanh nghiệp lúa gạo, cả giá xuất khẩu và giá tại thị trường nội địa quay đầu giảm mạnh trong những phiên gần đây do tác động từ thị trường Philippines, khi quốc gia này áp mức giá trần tại thị trường nội địa thấp hơn nhiều so với giá gạo thế giới.
Điều này đồng nghĩa, các quốc gia khó có thể xuất bán vào Philippines do chênh lệch giá, kéo theo giá gạo trên thị trường thế giới hạ nhiệt.
Ở chiều tích cực, giá gạo xuất khẩu giảm sẽ giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận với các nhà nhập khẩu. Song ông Bình cho rằng, điều đáng lo ngại là hiện giá lúa gạo tại thị trường nội địa vẫn quá cao khiến doanh nghiệp không dám mua vì nguy cơ thua lỗ.
Chỉ trong tháng 8 nước ta đã xuất bán trên 900 nghìn tấn gạo, thu về hơn 546 triệu USD. Trong đó, một quốc gia đã chi ra số tiền gấp 186 lần để mua gạo Việt Nam.