Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2022: Giá gạo tăng 150 đồng/kg tại ĐBSCL

(VOH) Giá lúa gạo ngày 14/6 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng 150 đồng/kg gạo nguyên liệu, tăng 100 đồng/kg đối với cám khô. Nhiều chương trình khuyến mãi cho sản phẩm gạo tại siêu thị.

Giá gạo tại TPHCM ổn định

Giá gạo tại Siêu Thị 

Tại Siêu Thị Aeon: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 215.000 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 169.000 đồng.

Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2022
Ảnh minh họa: internet

Tại Siêu Thị Big C: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 220.900 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 153.900 đồng.

Tại Siêu Thị  Satrafood: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 215.000 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 166.000 đồng; Gạo thơm Hương gạo Việt Vua Gạo 5kg là 102.000 đồng; Gạo Làng ta Vua Gạo 5kg là 113.000 đồng; Gạo Nhật Shinichi Vua Gạo 5kg là 144.000 đồng; Gạo Phù Sa Vua Gạo 5kg là 145.000 đồng.

Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2022: Giá gạo tăng 150 đồng/kg tại Đồng bằng sông Cửu Long 2
 
Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2022: Giá gạo tăng 150 đồng/kg tại Đồng bằng sông Cửu Long 3

Một số chương trình khuyến mãi của thương hiệu Vua Gạo

Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2022: Giá gạo tăng 150 đồng/kg tại Đồng bằng sông Cửu Long 4
Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2022: Giá gạo tăng 150 đồng/kg tại Đồng bằng sông Cửu Long 5

Tại Siêu Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu: Gạo Tám Sông Hồng Vua Gạo 5kg là 196.000 đồng; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 5kg là 103.300 đồng; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg là 114.200đồng; Gạo trắng Từ Tâm Vua Gạo 5kg là 87.200 đồng, Gạo thơm Phù Sa Vua Gạo 5kg là 138.900 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 160.000 đồng;  Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 190.000.

Gạo Louis Platium 5kg là 114.500 đồng, Gạo Louis Gold 5kg là 126.000 đồng; Gạo Lứt Đồ Simply 1kg là 46.500 đồng; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg là 77.900; Gạo Japonica Neptune 5kg là 162.000 đồng;  Gạo thơm lài Lotus 5kg là 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Co。op Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đờng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900 đồng; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg là 189.000 đồng.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay

Về giá lúa gạo, tại thị trường An Giang, giá lúa ổn định, giá nếp An Giang khô ở mức 7.600- 7.800 đồng/kg; nếp Long An (khô) 7.700 đồng/kg; lúa IR 50404 5.500-5.600 đ/kg; lúa đài thơm 8 5.800-5.900 đồng/kg; lúa OM 5451 5.600-5.700 đồng/kg; nàng hoa 9 5.900-6.000 đồng/kg; lúa Nhật 8.000-8.500 đ/kg; lúa IR 50404 6.500 đồng/kg. Gạo thường 11.500- 12.500 đ/kg.

Tại Cần Thơ, giá lúa vẫn có sự ổn định, như: lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, OM 4218 là 6.700 đồng/kg; riêng IR 50404 là 6.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Tại Bến Tre, giá lúa lại không có sự thay đổi, như: IR 50404 là 5.800 đồng/kg; OM 6976 là 5.900 đồng/kg; nhưng OM4218 là 6.000 đồng/kg .

Trong khi đó, tại Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh giá lúa các loại có sự điều chỉnh giảm. Cụ thể, tại Sóc Trăng, lúa OM 5451 là 6.800 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Tại Hậu Giang IR 50404 là 6.100 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; RVT là 8.400 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg; OM 18 là 6.800 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.

Tại Trà Vinh, OM 5451 là 6.600 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg, IR 50404 là 6.450 đồng/kg, giảm 150 đồng/kg.

Sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn đã được triển khai ở nhiều địa phương, đạt năng suất cao, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra, giảm được chi phí sản xuất cho nông dân tỉnh Hậu Giang.

Với mặt hàng gạo, theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ổn định, giá tạo tăng nhẹ. Nhu cầu mua tấm, cám ở mức khá. Thị trường lúa Hè thu ổn định, giá vững.

Giá gạo nguyên liệu tăng mạnh trở lại với mức tăng 150 đồng/kg, gạo thành phẩm tăng nhẹ 50 đồng/kg. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg, tăng 100 – 150 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.800 – 8.850 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng tăng trở lại. Cụ thể, giá tấm IR 504 ở mức 8.600 đồng/kg, giá cám khô 8.900 – 9.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 7.500

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định và ở mức khá lạc quan. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 423 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn và gạo 100% tấm ổn định ở mức 378 USD/tấn.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo, sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2021/2022 sẽ tăng cao hơn so với trước đó, do sản lượng của Ấn Độ và Brazil tốt hơn. Nhập khẩu và xuất khẩu gạo toàn cầu dự báo sẽ tăng do nhu cầu từ Trung Quốc mạnh lên và xuất khẩu nhiều hơn đến từ Miến Điện và Brazil.

5 tháng đầu năm 2022 cả nước xuất khẩu gần 2,77 triệu tấn gạo, tương đương trên 1,35 tỷ USD, giá trung bình đạt 489 USD/tấn, tăng 6,6% về khối lượng, nhưng giảm 4% về kim ngạch và giảm 9,9% về giá so với cùng kỳ năm 2021.

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo tăng mạnh trong tháng 5 chủ yếu là do nhu cầu từ Philippines, thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của nước ta tăng tới 45,8% về lượng và 50,9% về trị giá so với tháng trước, đạt 345.944 tấn, trị giá 167,6 triệu USD.