Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 2/8 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ, thị trường sôi động.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (2/8) điều chỉnh giảm trở lại trên hai giống lúa là OM 5451 và OM 18. Trong đó, lúa OM 5451 giảm 100 đồng/kg xuống còn 5.400 - 5.600 đồng/kg. Còn lúa OM 18 đang được thu mua với giá 5.800 - 5.950 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg so với trước.
Các giống lúa khác tiếp tục ổn định trong hôm nay. Theo đó, lúa IR 50404 giữ mốc 5.400 - 5.600 đồng/kg, lúa IR 50404 (khô) đang có giá là 6.500 đồng/kg, Nàng Hoa 9 thu mua với giá là 5.700 - 5.800 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) chững lại trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg và lúa Nhật có giá là 7.000 - 7.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.050 – 8.150 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.650 – 8.750 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá đi ngang. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.00 – 8.2060 đồng/kg; cám khô 8.200 – 8.400 đồng/kg.
Giá nếp hôm nay ổn định trở lại. Trong đó đó, nếp Long An (tươi) hiện có giá là 6.100 - 6.300 đồng/kg, Nếp AG (tươi) có giá từ 5.900 - 6.000 đồng/kg, nếp AG (khô) giữ nguyên khoảng 7.500 - 7.600 đồng/kg và nếp ruột có giá là 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Giá gạo tại TPHCM
Giá gạo tại Siêu Thị đang có nhiều chương trình khuyến mãi
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân khuyến mãi đến đến ngày 30/9/2022
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giảm 63.000đ, còn 162.000đ giá bán 160.000 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo đang khuyến mãi tại Co.op giảm từ 28/7 đến 10/8/2022.
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ, giảm còn 167.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, giảm còn 127.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, giảm còn 147.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ, giảm còn 112.000đ; Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C
Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.600 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 110.900 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 134.500 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 153.900 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 220.900đ,
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ.
Một số chương trình khuyến mãi gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu
Gạo tám Sông Hồng Vua gạo 5kg, giảm 69.000 đồng, còn 127.000 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là giảm 33.000 đ, còn 113.600 đồng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là cũng giảm 33.000 đ, còn 119.600đồng Gạo Hương sữa Minh Tâm giảm 31.000 đồng còn 109.200 đồng; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giảm 14.700 đồng, còn 170.300 đồng. Gạo Thái HomMali co.op Finest 5kg, giảm 24.000 đồng, còn 195.000đ. Gạo thơm lài Xuân Hồng 5kg là 105.900; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 162.000 đồng; Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng;; Gạo thơm Neptune ST24 5kg là 210.000đồng. Gạo Tái Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500 đồng.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 2/8, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh giảm. Hiện giá gạo 5 % tấm giảm còn 413 USD/tấn; gạo 25% tấm 393 USD/tấn; gạo 100% tấm 383 USD/tấn.
Về xuất khẩu, trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu từ Thái Lan và Việt Nam đều giảm do nguồn cung tăng cao, trong khi đồng USD mạnh hạn chế hoạt động gạo nhập khẩu vào Bangladesh, quốc gia đang bị lũ lụt.
Bangladesh bắt đầu nhập khẩu gạo từ nước láng giềng Ấn Độ sau khi chính phủ cho phép các thương nhân nhập khẩu 1 triệu tấn gạo và cắt giảm thuế nhập khẩu sau khi lũ lụt phá hủy mùa màng. Mặc dù Bangladesh là nước sản xuất gạo lớn thứ ba thế giới, nhưng quốc gia này thường xuyên phải nhập khẩu lương thực để đối phó với tình trạng thiếu hụt do ảnh hưởng của thiên tai như lốc xoáy và lũ lụt.
Trong tháng 7, thị trường lúa gạo thế giới có xu hướng giảm. Giá gạo 5% tấm của Thái Lan đã mất khoảng 20 USD/tấn so với cuối tháng trước, các loại gạo Hom Mali chỉ còn 870 USD/tấn, giảm đến 40 USD/tấn; Jasmine còn 619 USD/tấn giảm đến 105 USD…
Nguyên nhân cho đà giảm này được cho là do nguồn cung dồi dào ở các nước xuất khẩu. Trong khi đó, các thị trường tiêu thụ chính ở châu Á đang mở rộng diện tích sản xuất để cải thiện nguồn cung nội địa.
Ngoài ra, việc Trung Quốc thực hiện chính sách phòng chống dịch Covid-19 nên việc nhập khẩu gạo vào thị trường này gặp khó khắn, hoặc bị trì hoãn. Có thương nhân Trung Quốc còn chuyển sang nhập khẩu các thị trường giá lúa gạo rẻ như Pakistan.
Hãng tin APP của Pakistan cho biết, xuất khẩu gạo của Pakistan sang Trung Quốc trong sáu tháng đầu năm 2022 đạt giá trị khoảng 345 triệu USD, tăng đến 96 triệu USD so với cùng kỳ năm 2021. Xuất khẩu gạo của Pakistan tăng trưởng 23% trong năm tài khóa 2021 - 2022; đạt trên 2,5 tỉ USD so với 2 tỉ USD với năm trước đó. Sản lượng gạo xuất khẩu tăng 1,2 triệu tấn, đạt tổng số 4,8 triệu tấn trong năm tài khóa vừa qua.