Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 20/10/2023: Chưa dứt đà tăng

VOH - Giá lúa gạo ngày 20/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng với cả lúa và gạo, thương lái, doanh nghiệp mua nhỏ giọt.
Giá lúa gạo hôm nay 20/10/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 20/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh tăng, riêng gạo thành phẩm tăng 300 đồng/kg, giao dịch lúa Thu Đông khá chậm do nông dân liên tiếp chào giá lúa tăng cao. Thương lái và doanh nghiệp không dám mua vào nhiều.

Nguồn gạo Thu Đông hiện ít, giao dịch mua bán chậm. Các kho, nhà máy chào giá bán cao hơn từ 50 – 100 đồng/kg so với hôm qua. Nhiều kho ngưng mua, quan sát thị trường.

Tại An Giang, lúa Đài thơm 8 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; OM 18 tăng 200 đồng/kg lên mức 8.000 - 8.300 đồng/kg.

Các loại khác giá đi ngan, lúa Nàng Hoa 9 ở mức 8.500 – 8.800 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Nếp Long An (khô)  tiếp tục ổn định ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tại các kho xuất khẩu, kho gạo chợ tiếp tục điều chỉnh tăng, tại kho xuất khẩu, giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 13.000 – 13.050 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.200 - 13.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng dao động quanh mức 13.450 - 13.550 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Gạo thành phẩm tăng 300 đồng/kg lên mức 15.100 – 15.200 đồng/kg.

Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang, Đồng Tháp đồng loạt tăng 100 đồng/kg so với hôm qua.

Tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.900 – 14.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.600 - 13.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.000 - 13.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.100 đồng/kg.

Giá phụ phẩm hôm nay đồng tăng với tấm, trong khi giữ ổn định với cám khô. Hiện giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.600 - 12.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 20/10 ổn định,  giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 633 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 618 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn.

Do lội ngược chiều so với các đối thủ nên gạo Việt vượt xa giá gạo của Thái Lan và Pakistan. Cụ thể, gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam cao hơn hàng cùng loại của Thái Lan 51 USD/tấn, hơn hàng Pakistan 60 USD/tấn; gạo 25% tấm của nước ta cũng cao hơn các đối thủ lần lượt là 86 USD/tấn và 125 USD/tấn.

Tuần qua (5-12/10), giá lúa gạo tại thị trường nội địa tiếp đà tăng với mức 100-450 đồng/kg tùy loại. Theo cập nhật từ VFA, tại ruộng giá lúa hạt dài bình quân tăng lên mức 8.221 đồng/kg, lúa hạt thường 8.129 đồng/kg; tại kho lúa hạt dài có giá 9.550 đồng/kg, lúa thường giá 9.350 đồng/kg; gạo lứt loại 1 giá 12.633 đồng/kg, gạo xát trắng loại 1 giá 14.713 đồng/kg, gạo 5% xuất khẩu giá 14.636 đồng/kg, loại 15% tấm giá 14.425 đồng/kg, loại 25% tấm có giá 14.150 đồng/kg...

Ngày 12/10, Chính phủ Indonesia đã chỉ đạo Cơ quan Hậu cần Nhà nước (Bulog) - khách hàng lớn thứ 3 của gạo Việt Nam - nhập khẩu thêm 2 triệu tấn gạo vào năm 2024 để đảm bảo nguồn dự trữ gạo của quốc gia này.

Trước đó, Bulog cũng được giao nhập khẩu 1,5 triệu tấn gạo trong những tháng cuối năm. Nguồn nhập từ chủ yếu từ Việt Nam và Thái Lan.

Lãnh đạo một doanh nghiệp xuất khẩu gạo cho biết, lúa gạo là mặt hàng rất nhạy cảm với những thông tin trên. Do đó, giá lúa gạo trong nước chắc chắn sẽ bị tác động. Thực tế cho thấy, những tuần gần đây giá lúa gạo tại thị trường nội địa có xu hướng tăng liên tiếp.

Từ nay đến cuối năm, giá lúa gạo sẽ khó giảm, trái lại còn tăng thêm nhưng tăng nhiều hay ít còn tùy tình hình thị trường, vị này nhận định.