Giá gạo tại TPHCM
Giá gạo tại Siêu Thị đang có nhiều chương trình khuyến mãi
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân
Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ. Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm hương gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo đang khuyến mãi tại Co.op giảm đến 27/7/2022.
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 103.300 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg là 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg giá bán 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 160.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 225.000đ, giá khuyến mãi còn 162.000 đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg 196.000đ. Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá ban189.000, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán giảm 24.000đ, giảm 18.000 đ, còn 175.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán giảm còn 121.000đ, Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giảm 14.000đ, giá bán còn 85.000đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.600 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 110.900, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 134.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.000 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 113.000, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 145.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 166.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 215.000đ.
Một số chương trình khuyến mãi gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu
Gạo thơm lài Xuân Hồng 5kg là 105.900; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 162.000 đồng; Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là giảm 33.000 đ, còn 113.600 đồng; Gạo Hương sữa Minh Tâm giảm 31.000 đồng còn 109.200 đồng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là cũng giảm 33.000 đ, còn 119.600đồng; Gạo thơm Neptune ST24 5kg là 210.000đồng. Gạo Tái Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500 đồng. Gạo Thái HomMali co.op Finest 5kg, giảm 24.000 đồng, còn 195.000đ,
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 21/7 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giảm 50 -100 đồng/kg ở một số mặt hàng lúa gạo.
Tại thị trường An Giang hôm nay, giá lúa OM 9582 giảm 100 đồng/kg xuống 5.700-5.800 đồng/kg; lúa đài thơm 8 giảm 100 đồng/kg xuống 5.900-6.100 đồng/kg; lúa OM 5451 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa Nàng hoa 9 ở mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 18 6.000 – 6.100 đồng/kg; IR 504 5.500 – 5.700 đồng/kg; lúa IR 504 khô 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa nếp, nếp An Giang tươi 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm quay đầu giảm. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.200 – 8.300 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.700 – 8.750 đồng/kg,. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.350 – 8.400 đồng/kg; cám khô 8.700 – 8.800 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ tiếp tục vượt Thái Lan trong năm nay.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 21/7 tiếp tục ổn định. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn.
Trong khi Ấn Độ không có đối thủ cho ngôi vị xuất khẩu gạo số một thế giới, thì ở vị trí thứ hai đang là cuộc chạy đua giữa Việt Nam và Thái Lan. Tuy vậy, Việt Nam được đánh giá là đang ở vị trí thuận lợi để có thể vượt lên trên Thái Lan.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 6 Việt Nam đã xuất khẩu 726.308 tấn gạo, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng tới 66,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây đã là tháng thứ tư liên tiếp xuất khẩu gạo của Việt Nam ghi nhận sự tăng lên.
Tính chung 6 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, tăng khá mạnh 15,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trước đó, xuất khẩu gạo của Việt Nam đến hết tháng 5 đạt 2,8 triệu tấn, tăng 6,9%.
Với kết quả này Việt Nam đang tạm thời vượt lên trên Thái Lan trong cuộc đua đến vị trí xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới sau Ấn Độ.
Bởi theo số liệu của Cơ quan Hải quan Thái Lan, tính đến hết tháng 5 xuất khẩu gạo của Thái Lan đạt 2,7 triệu tấn gạo, tăng 48,3% so với cùng kỳ nhưng vẫn thấp hơn khoảng 100.000 tấn so với Việt Nam trong cùng thời điểm.
Đáng chú ý, xuất khẩu gạo của Thái Lan sau khi tăng trưởng mạnh vào quý I đang có dấu hiệu hụt hơi và giảm liên tiếp trong tháng 4 và tháng 5.
Sở dĩ xuất khẩu gạo của Thái Lan giảm trong thời gian gần đây là do giá gạo của nước này đứng ở mức cao so với các đối thủ cạnh tranh là Việt Nam và Ấn Độ.
Cụ thể, trong tháng 5 và tháng 6, giá gạo trắng 5% tấm của Thái Lan đã tăng vọt lên 435 – 460 USD/tấn, cao hơn 15 – 35 USD/tấn so với gạo cùng loại của Việt Nam và 40 – 100 USD/tấn so với gạo đồ Ấn Độ.
Do đó, đã có sự dịch chuyển các đơn hàng sang các thị trường có giá cạnh tranh hơn. Nhận thấy điều này từ cuối tháng 6 đến nay các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan đã hạ giá chào bán gạo 5% tấm về ngưỡng 415 – 420 USD/tấn, tương đương với giá gạo của Việt Nam.
Với sự chùng xuống của Thái Lan trong thời gian gần đây và những lợi thế về giá cả, thị trường tiêu thụ cũng như chủng loại gạo xuất khẩu đa dạng… Việt Nam được cho là đang ở một vị trí thuận lợi để một lần nữa vượt qua Thái Lan vươn lên vị trí xuất khẩu gạo thứ hai thế giới trong năm 2022.
Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện đang tương đối thuận lợi nhờ được hỗ trợ bởi nhu cầu tăng cao tại các thị trường truyền thống và mở rộng tiêu thụ ở các thị trường cao cấp.