Giá gạo tiếp đà giảm thêm 50.000-150.000 đồng/kg

(VOH)-Giá lúa gạo ngày 22/7 giảm thêm 50.000-150.000đồng/kg ở một số loại gạo. Philippines tiếp tục là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của VN trong nửa đầu năm nay với hơn 1,6 triệu tấn, tăng 48,6%.
Giá lúa gạo hôm nay 22/7/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá gạo tại TPHCM

Giá gạo tại Siêu Thị  đang có nhiều chương trình khuyến mãi

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân

Giá gạo tiếp đà giảm thêm 50.000-150.000 đồng/kg 2

Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ. Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm hương gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo đang khuyến mãi tại Co.op giảm đến 27/7/2022.

Giá gạo tiếp đà giảm thêm 50.000-150.000 đồng/kg 3
Giá gạo tiếp đà giảm thêm 50.000-150.000 đồng/kg 4

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 103.300 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg là 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg giá bán 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 160.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 225.000đ, giá khuyến mãi còn 162.000 đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg 196.000đ. Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá ban189.000, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán giảm 24.000đ, giảm 18.000 đ, còn 175.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán giảm còn 121.000đ, Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg, giảm 14.000đ,  giá bán còn 85.000đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.600 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 110.900, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 134.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.000 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 113.000, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 145.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 166.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 215.000đ.

Một số chương trình khuyến mãi gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu

Gạo thơm lài Xuân Hồng 5kg là 105.900; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 162.000 đồng;  Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là giảm 33.000 đ, còn 113.600 đồngGạo Hương sữa Minh Tâm giảm 31.000 đồng còn 109.200 đồng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là cũng giảm 33.000 đ, còn 119.600đồng;  Gạo thơm Neptune ST24 5kg là 210.000đồng. Gạo Tái Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500 đồng. Gạo Thái HomMali co.op Finest 5kg, giảm 24.000 đồng, còn 195.000đ.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

15.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

28.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp Ngỗng đặc biệt

kg

25.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 22/7 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm 50 – 150 đồng/kg. Giá lúa gạo trong nước tiếp tục kéo dài đà giảm trong tuần này.

Tại An Giang, lúa tươi OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 5.800 – 5.900 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 6.000 – 6.150 đồng/kg; Lúa tươi Đài thơm 8 ở mức 5.900 – 6.100 đồng/kg; lúa Nàng hoa 9 ở mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; IR 504 5.500 – 5.700 đồng/kg; lúa IR 504 khô 6.500 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa nếp, nếp An Giang tươi 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục giảm. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.200 – 8.300 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.600 – 8.700 đồng/kg, giảm 100 – 150 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 giảm 50 đồng/kg xuống còn 8.300 – 8.350 đồng/kg; cám khô giảm 100 đồng/kg xuống mức 8.600 – 8.700 đồng/kg.

Theo một số thương lái tại khu vực An Giang, Đồng Tháp… những ngày qua thời tiết mưa kéo dài ở nhiều nơi khiến chất lượng lúa Hè thu giảm liên tục, trong khi diện tích lúa chín ngày càng mở rộng hơn tại các địa bàn đồng bằng sông Cửu Long. Giá lúa có xu hướng sụt tiếp. Nhiều khu vực, nông dân chào bán không ai mua, phải tự thu hoạch chờ thương lái mua lại.

Tại Cần Thơ thu hoạch gần xong vụ Hè thu, trong khi lúa tiếp tục thu hoạch nhiều ở các tỉnh Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long, An Giang. Tại Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu có nông dân chào bán lúa sắp cắt cuối tháng 7, giá giảm 100 – 200 đồng/kg so với hiện nay.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

14.000 - 15.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 22/7 tiếp tục  ổn định. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn.

Hiện giá gạo xuất khẩu của Thái Lan trên thị trường thế giới chỉ còn 397 USD/tấn (gạo 5% tấm), 389 USD/tấn (gạo 25% tấm) và 378 USD/tấn (gạo 100% tấm). Như vậy, trong 4 nước xuất khẩu gạo truyền thống là Thái Lan, Việt Nam, Pakistan và Ấn Độ, hiện chỉ có gạo 5% và 25% tấn của Việt Nam có giá trên 400 USD/tấn.

Mặc dù nhu cầu gạo thế giới đang tăng cao do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu xuất phát từ xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine, nhưng do nguồn cung gạo toàn cầu dồi dào nên các nước xuất khẩu không được hưởng lợi nhiều từ giá bán, thậm chí phải duy trì mức giá cạnh tranh để thu hút các đơn hàng.

Philippines tiếp tục là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong nửa đầu năm nay với hơn 1,6 triệu tấn, tăng 48,6% so với cùng kỳ và chiếm 47% tổng khối lượng gạo xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Theo dữ liệu của BPI thì Việt Nam vẫn là nhà cung cấp gạo hàng đầu của Philippines trong 6 tháng đầu năm nay, chiếm hơn 80% thị phần với 1,5 triệu tấn.

Bên cạnh Philippines, các nước Đông Nam Á khác như Malaysia và Indonesia cũng đang tăng cường nhập khẩu gạo từ Việt Nam, trong khi nhu cầu từ khu vực châu Phi vẫn đang khá tốt. Đà tăng này đã bù đắp phần nào sự sụt giảm trong xuất khẩu gạo sang Trung Quốc.

Mặt khác, nhu cầu đối với gạo thơm tương đối cao và điều này thuận lợi cho chiến lược chuyển đổi xuất khẩu sang gạo chất lượng cao của Việt Nam đến các thị trường như Nhật Bản, EU, Canada và Mỹ.