Giá gạo tại TPHCM
Giá gạo tại Siêu Thị đang có nhiều hoạt động khuyến mãi
Aeon Bình Tân đang thực hiện chương trình khuyến mại của thương hiệu Vua gạo từ nay đến ngày 29/6/2022
Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000 đ, giá khuyến mãi 102.000 đ.
Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 139.000 đ, giá khuyến mãi 125.000đ.
Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 225.000đ, giá khuyến mãi 169.000đ.
Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ.
Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ.
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo đang khuyến mãi tại Co.op Food và Co.op mart đến ngày 29/6/2022
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 103.300 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg là 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg giảm 12.700 đ còn 147.300 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 190.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg giảm 15.500 đ, còn 180.500đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.600 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 110.900, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 134.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.000 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 113.000, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 145.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 166.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 215.000đ.
Một số chương trình khuyến mãi gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu
Gạo Louis Platium 5kg giảm mạnh 32.000 đồng, còn 82.000 đồng, Gạo Louis Gold 5kg giảm 27.000 đồng còn 99.000 đồng; Gạo Lứt Đồ Simply lên 65.900 đồng; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg là 77.900; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 21.100 đồng, còn 140.900 đồng; Gạo thơm lài Lotus 5kg , giảm 13.500 còn 108.000 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đờng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900 đồng; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg là 189.000 đồng; Gạo Nàng Yến Ita rice 5kg, giảm 24.500đồng, còn 130.000đồng.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo trắng |
kg |
16.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo 64 |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo bong lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp Ngỗng đặc biệt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Hôm nay 24/6, lượng gạo nguyên liệu về nhiều hơn, các kho mua cầm chừng. Nhu cầu mua tấm, cám khá. Thị trường lúa hè thu ít biến động, giá lúa bình ổn. Nhu cầu hỏi mua lúa khô vẫn chậm. Các nhà máy chào hàng nhiều nhưng sức mua ít, giao dịch gạo chậm.
Trong tuần qua, lúa tươi hè thu rộ đồng tại một số địa bàn, tuy nhiêu chưa rộ đồng ở toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năng suất lúa hè thu không đồng đều giữa các vùng.
Giá lúa gạo hôm nay ổn định, hiện lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa IR 504 đứng ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg; Đài thơm 8 5.600 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An 7.700 đồng/kg; lúa tươi OM 18 5.800 – 5.900 đồng/kg; nàng hoa 5.900 đồng/kg; IR 504 (khô) 6.500 đồng/kg; nếp An Giang 7.700 – 7.800 đồng/kg.
Tại Đồng Tháp, lúa tươi IR 50404 có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; OM 18 giá 6.100 đồng/kg; Nàng hoa 9 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; OM 5451 giá 6.000 đồng/kg, lúa IR 50404 (khô) thu mua với giá là 6.500 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) đi ngang với giá 11.500 - 12.000 đồng/kg, lúa Nhật có giá là 8.000 - 8.500 đồng/kg, OM 18 có giá trong khoảng 5.800 - 5.900 đồng/kg,
Tại Cần Thơ, giá lúa vẫn có sự ổn định, như: lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, OM 4218 là 6.700 đồng/kg; riêng IR 50404 là 6.400 đồng/kg.
Tại Bến Tre, giá lúa lại không có sự thay đổi, như: IR 50404 là 5.800 đồng/kg; OM 6976 là 5.900 đồng/kg; nhưng OM4218 là 6.000 đồng/kg .
Tại Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh giá lúa đi ngang. Cụ thể, tại Sóc Trăng, lúa OM 5451 là 6.800 đồng/kg.
Tại Hậu Giang IR 50404 là 6.100 đồng/kg, RVT là 8.400 đồng/kg; OM 18 là 6.800 đồng/kg.
Tại Trà Vinh, OM 5451 là 6.600 đồng/kg, IR 50404 là 6.450 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm không có biến động. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.800 – 8.900 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.400 đồng/kg, cám khô giữ ở mức 8.900 – 9.100 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg .
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam chững lại và đi ngang sau phiên biến động trái chiều. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn.
Dự báo, xuất khẩu gạo trong thời gian tới vẫn còn nhiều khó khăn. Hiện nay thị trường châu Phi đã chuyển sang mua gạo của Ấn Độ do giá tốt và chi phí vận chuyển rẻ hơn nhiều so với Việt Nam.
Tuy nhiên, vấn đề lớn hiện nay là gạo Việt đang bị cạnh tranh mạnh đối với gạo Thái Lan về mức giá và chất lượng. Dự báo về giá gạo xuất khẩu thời gian tới, các doanh nghiệp cho rằng thanh khoản ít và giá sẽ khó tăng cao, mặc dù nhu cầu lớn. Nguyên nhân là do, một số nước vẫn còn lượng hàng tồn kho lớn. Ngoài ra, nhiều nước thiếu hụt nhưng chủ yếu dành cho đấu thầu hợp đồng quốc gia nên hợp đồng thương mại khó tham gia.
Chuyên gia ngành lúa gạo cho rằng 4-5 năm gần đây, gạo thơm Việt Nam có tín hiệu xuất khẩu tốt vào Philippines, châu Phi. Đây là gợi ý cho chúng ta, nên tập trung vào thị trường trọng điểm, thay vì lan man đi nhiều thị trường như hiện nay.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt mức cao nhất trong vòng một năm trở lại đây với 710 nghìn tấn, tương đương 347 triệu USD, tăng mạnh 28% về lượng và 26% về trị giá so với tháng 4.
Tính chung 5 tháng, xuất khẩu gạo đạt gần 2,8 triệu tấn, tương đương 1,3 tỷ USD, tăng 7% về lượng nhưng giảm 4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Trước đó, giai đoạn 2018 – 2021, xuất khẩu gạo của Việt Nam khá ổn định về cả lượng và giá trị, dao động 6-6,3 triệu tấn/năm, kim ngạch xuất khẩu 2,8 – 3,2 tỷ USD/năm.
Chia sẻ tại hội thảo “Khơi thông dòng chảy hạt gạo Việt Nam”, ông Phạm Quang Diệu, chuyên gia phân tích thị trường lúa gạo của công ty Agromonitor đánh giá trong 5-7 năm qua, xuất khẩu gạo của Việt Nam đã có bước tiến lớn và được các thương nhân quốc tế công nhận sức cạnh tranh cao, đặc biệt là phân khúc gạo trung bình khá.
“Thương nhân Thái đang lo ngại sức cạnh tranh của gạo Việt Nam và Thái Lan có thể để mất thị phần”, ông Diệu nói.
Còn theo quan điểm của ông Đỗ Hà Nam, Phó chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), Chủ tịch HĐQT Intimex Group, năm 2021 xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines, Trung Quốc khá ổn định, trong khi Indonesia và Malaysia giảm mạnh. Điều này cho thấy trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang trông cậy chủ yếu ở thị trường Philippines.
Thực tế, xuất khẩu gạo của Việt Nam đang tập trung vào thị trường châu Á, châu Phi, thị phần gạo Việt ở Mỹ và EU còn khá khiêm tốn.