Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2022: Giá gạo 100% tấm xuất khẩu tăng 5 USD/tấn

VOH) Giá lúa gạo ngày 22/6 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ổn đinh, các nhà máy giao dịch chậm, các kho mua yếu. Gạo 100% tấm xuất khẩu tăng 5 USD/tấn.

Giá gạo tại TPHCM

Giá gạo tại Siêu Thị đang có nhiều hoạt động khuyến mãi

Aeon Bình Tân đang thực hiện chương trình khuyến mại của thương hiệu Vua gạo từ nay đến 29/6/2022.

Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2022
Ảnh minh họa: internet

Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000 đ, giá khuyến mãi 102.000đ.

Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 139.000 đ, giá khuyến mãi  125.000đ.

Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 225.000đ, giá khuyến mãi   169.000đ.

Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000đ.

Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ.

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg, giá bán 103.300đ.

Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2022: Giá gạo 100% tấm xuất khẩu tăng 5 USD/tấn 2
Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2022: Giá gạo 100% tấm xuất khẩu tăng 5 USD/tấn 3
Giá lúa gạo hôm nay 22/6/2022: Giá gạo 100% tấm xuất khẩu tăng 5 USD/tấn 4

Giá bán gạo  của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op Food  và Co.op mart

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 103.300 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg114.200, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 160.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 190.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg là 196.000đ.

Giá bán gạo  của thương hiệu Vua Gạo tại Big C

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.600 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 110.600, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 134.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ.

Giá bán gạo  của thương hiệu Vua Gạo tại Satra

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.000 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 113.000, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 145.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 166.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 215.000đ.

Một số chương trình khuyến mãi gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu

Gạo Louis Platium 5kg giảm mạnh 31.000 đồng, còn 83.000 đồng, Gạo Louis Gold 5kg giảm 16.400 đồng còn 109.600 đồng; Gạo Lứt Đồ Simply lên 65.900 đồng; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg là 77.900; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 21.100 đồng, còn 140.900 đồng;  Gạo thơm lài Lotus 5kg là 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đờng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900 đồng; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg là 189.000 đồng.  

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ

kg

15.000

-

- Gạo trắng

kg

16.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

28.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo tại An Giang, lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg, Lúa IR 50404 ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giá 5.800 - 6.000 đồng/kg. Tương tự, Nàng Hoa 9 hiện có giá thu mua là 5.900 - 6.200 đồng/kg; Lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg, lúa OM 5451 5.650 – 5.700 đồng/kg.

Tại Đồng Tháp, hiện một số vùng như Cao Lãnh, Tháp Mười, Tam Nông đang thu hoạch vụ lúa Hè thu. Giá lúa cụ thể, lúa tươi IR 50404 có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; OM 18 giá 6.100 đồng/kg; Nàng hoa 9 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; OM 5451 giá 6.000 đồng/kg.

Một số giống lúa khác trên địa bàn duy trì mức giá ổn định. Trong đó, lúa IR 50404 (khô) thu mua với giá là 6.500 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) đi ngang với giá 11.500 - 12.000 đồng/kg, lúa Nhật có giá là 8.000 - 8.500 đồng/kg, OM 18 có giá trong khoảng 5.800 - 5.900 đồng/kg,

Tại Cần Thơ, giá lúa vẫn có sự ổn định, như: lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, OM 4218 là 6.700 đồng/kg; riêng IR 50404 là 6.400 đồng/kg.

Tại Bến Tre, giá lúa lại không có sự thay đổi, như: IR 50404 là 5.800 đồng/kg; OM 6976 là 5.900 đồng/kg; nhưng OM4218 là 6.000 đồng/kg .

Tại Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh giá lúa đi ngang. Cụ thể, tại Sóc Trăng, lúa OM 5451 là 6.800 đồng/kg.

Tại Hậu Giang IR 50404 là 6.100 đồng/kg, RVT là 8.400 đồng/kg; OM 18 là 6.800 đồng/kg.

Tại Trà Vinh, OM 5451 là 6.600 đồng/kg, IR 50404 là 6.450 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu đi ngang. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.800 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 là 8.400 đồng/kg, trong khi đó, giá cám khô giữ ở mức 8.900 – 9.100 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg .

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam có sự điều chỉnh trái chiều giữa các chủng loại. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn. Trong khi đó, gạo 100% tấm lại được điều chỉnh tăng với mức tăng 5 USD/tấn lên 383 USD/tấn. Riêng chủng loại gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn.

Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan cũng giảm 1 USD/tấn đối với cả 2 loại gạo 5% tấm và 25% tấm. Theo đó, giá 2 loại gạo này bán ra lần lượt ở mức 422 USD/tấn và 417 USD/tấn. Gạo 100% ổn định ở mức 409 USD/tấn. Trong 20 ngày qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan đã dần rút ngắn khoảng cách từ mức 32 USD/tấn vào ngày 1/6/2022 xuống còn 4 USD/tấn vào ngày 21/6/2022.

Ngược với gạo Thái Lan, gạo xuất khẩu 5% tấm và 25% tấm của Pakistans được điều chỉnh tăng thêm 5 USD/tấn, giá chào bán lần lượt ở mức 413 USD/tấn và 397 USD/tấn. Gạo 100% tấm ổn định ở mức 378 USD/tấn.

Gạo Ấn Độ khá ổn định trong thời gian qua, hiện đang được xuất khẩu với giá 338 USD/tấn (gạo 5% tấm), 323 USD/tấn (gạo 25% tấm và 100% tấm).

Theo Bà Vũ Thị Huệ, Trưởng phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty TNHH XNK Đại Dương Xanh nhận định, vì sản lượng lúa mì giảm, giá thành cao, bắt buộc nhiều quốc gia phải tìm nguồn thay thế khác. Gạo là sản phẩm rất phù hợp để thay thế, giá cũng tốt. Xuất khẩu gạo sẽ tốt hơn và giá cũng khả quan hơn trong thời gian tới.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu gạo đạt gần 2,77 triệu tấn, tương đương trên 1,35 tỷ USD, giá xuất khẩu trung bình đạt 489 USD/tấn, lần lượt tăng 6,6% về khối lượng nhưng giảm 4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.

Philippines vẫn là thị trường lớn hàng đầu khi chiếm gần 46% tổng lượng và chiếm 43,6% tổng trị giá gạo xuất khẩu của Việt Nam. Xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 1,27 triệu tấn, tương đương 589,81 triệu USD, tăng 34,6% về lượng và tăng 17,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Thị trường xuất khẩu lớn thứ hai là Trung Quốc, chiếm trên 14% tổng lượng và chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu.

Xuất khẩu gạo sang nhiều thị trường tăng khá mạnh như: châu Phi đã tăng hơn 76% so với năm trước, Bờ Biển Ngà tăng 37%, Malaysia tăng 19%, Mozambique tăng 47%…

Tuy giá xuất khẩu gạo giảm so với năm 2021 nhưng giá gạo của Việt Nam vẫn duy trì ở mức cao hơn so với một số nước xuất khẩu gạo truyền thống như Ấn Độ, Pakistan, Myanmar.

Ông Nguyễn Văn Thành - Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất thương mại Phước Thành IV (tỉnh Vĩnh Long) cho biết, trong thời gian tới, xuất khẩu gạo có nhiều tín hiệu tích cực nhờ nhu cầu mua tại các thị trường vẫn ở mức cao, đặc biệt là thị trường Philippines và Trung Quốc. Nguyên nhân là do sản lượng giảm vì lũ lụt tại Trung Quốc, trong khi đó tại Philippines nguồn dự trữ gạo đang ở mức thấp.

Bên cạnh việc duy trì đơn hàng sang các thị trường truyền thống thì các doanh nghiệp cũng đang đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường đòi hỏi gạo chất lượng cao như Mỹ hay các nước trong khối EU như: Đức, Thụy Điển, Bỉ, Ba Lan…