Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 25/9/2023: Gạo tiếp tục tăng, có thể xuất khẩu trên 7,5 triệu tấn gạo năm 2023

VOH - Giá lúa gạo ngày 25/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng 50 – 100 đồng/kg ở mặt hàng gạo. Thị trường bắt đầu sôi động, nhưng ít hợp đồng được chốt. Việt Nam có thể xuất khẩu trên 7,5 triệu tấn gạo
Giá lúa gạo hôm nay 25/9/2023: Gạo tiếp tục tăng, có thể xuất khẩu trên 7,5 triệu tấn gạo năm 2023 1
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 25/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng với mặt hàng gạo, giá lúa duy trì ổn định.

Giá lúa Thu Đông các loại có xu hướng tăng. Giao dịch lúa mới lai rai, thương lái mua với lượng cầm chừng để quan sát thị trường. Riêng lúa IR 504 Thu Đông nguồn ít, nông dân chào bán giá cao.

Thị trường gạo, giá gạo có xu hướng tăng. Tại Đồng Tháp, Tiền Giang giá các loại gạo như OM 18, IR 504 có xu hướng nhích nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg. Giao dịch mới lai rai. Riêng tại An Giang, giao dịch nếp vẫn trầm lắng, giá gạo bình ổn. Giá nếp Long An giảm so với cuối tuần trước.

Tại An Giang, lúa nếp AG (khô) ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) duy trì 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 dao động 7.700 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg.

Giá gạo tiếp tục tăng trong phiên đầu tuần, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.900-11.950 đồng/kg, tăng 100 – 150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.900-13.950 đồng/kg, tăng 50 – 100 đồng/kg.

Tương tự, giá phụ phẩm cũng tăng 100 đồng/kg với tấm IR 504, trong khi giữ ổn định với cám khô. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 11.900-12.000 đồng/kg; giá cám khô dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 25/9, giá gạo xuất khẩu giảm về mức 613-617 USD/ tấn với gạo 5% tấm - theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), mức giá này giảm nhẹ 5 USD/tấn so với phiên giao dịch ngày 19/9. Giá gạo loại 25% tấm cũng duy trì ở mức 603-607 USD/tấn.

Nhiều doanh nghiệp cho biết, mặc dù so với thời điểm trước giá gạo có giảm khoảng 10% tuy nhiên điều này vẫn tốt cho bà con nông dân và đảm bảo được lượng hàng xuất khẩu ổn định. Về lâu dài đây đã là một dấu hiệu xác lập cột mốc giá mới cho gạo Việt trên thị trường quốc tế.

Từ cuối tháng 7/2023 ngay khi Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo thì giá gạo thế giới đã điều chỉnh tăng liên tục. Việc tăng giá quá nhanh dẫn đến chuỗi cung ứng bị đứt gãy từ nông dân đến thương lái, nhà máy xay xát chế biến và doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Điều này khiến doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong huy động nguồn hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký và lâm vào thua lỗ khi "giá nội cao hơn giá ngoại". Do đó, khi giá gạo xuất khẩu giảm đã kéo theo giá trong nước bắt đầu ổn định hơn, tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong thu mua xuất khẩu.

Philippines vẫn duy trì là thị trường xuất khẩu lớn nhất của gạo Việt, chiếm 40,3% trong tổng lượng và chiếm 38,8% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt gần 2,35 triệu tấn, tương đương 1,23 tỷ, tăng 2,6% về lượng và tăng 15,6% về trị giá.

Tiếp sau là thị trường Trung Quốc, chiếm 13,5% trong tổng lượng và chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch, đạt 786.000 tấn, tương đương 452,08 triệu USD, tăng mạnh 51% về lượng và tăng 67,9% trị giá.

Đứng thứ 3 là thị trường Indonesia đạt 718.000 tấn, trị giá 361,25 triệu USD, tăng 1.459% về lượng và tăng 1.506% trị giá.

Bên cạnh đó, xuất khẩu sang các thị trường CPTPP đạt 399.994 tấn, tương đương 212,54 triệu USD, tăng 6% về lượng, tăng 14,8 trị giá.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự tính, với sản lượng lúa dự kiến cả năm đạt trên 43 triệu tấn, ngoài đảm bảo an ninh lương thực trong nước, chế biến, làm giống, chăn nuôi, Việt Nam có thể xuất khẩu trên 7,5 triệu tấn gạo trong năm 2023.