Giá lúa gạo ngày 26/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với lúa Đài thơm 8.
Giá gạo nguyên liệu tiếp tục biến động nhẹ tại kênh gạo chợ. Thị trường giao dịch sôi động hơn. Nhiều kho hỏi mua gạo thơm song giao dịch ít do nhà máy không có hàng.
Tại An Giang, lúa Đài thơm 8 ở mức 8.600 - 8.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Các loại lúa còn lại duy trì ổn định, lúa OM 18 dao động quanh mốc 8.500 - 8.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì ở mức 8.800- 9.000 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.400 - 8.800 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 8.400 - 8.800 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.500 - 8.800 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.
Hôm nay giá gạo cũng có xu hướng đi ngang, tại các kho xuất khẩu, giá các loại gạo duy trì ổn định so với hôm qua.
Tại Đồng Tháp, giá gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.000 - 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mức 12.800 - 12.900 đồng/kg; gạo OM 380 dao động 12.750 - 12.800 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tăng nhẹ với một số chủng loại. Tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 tăng 50 đồng/kg lên mức 13.550 – 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 tăng 100 đồng/kg lên 14.000 – 14.100 đồng/kg; gạo ST 24 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.400 – 14.500 đồng/kg.
Các chủng loại gạo còn lại, giá duy trì ổn định, giá gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì quanh mốc 13.200 – 13.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.950 – 13.050 đồng/kg; gạo OM 380 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg.
Giá phụ phẩm cũng đi ngang, hiện giá tấm IR 504 ở mức 12.700 - 12.800 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
|
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 26/10 ổn định, hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 643 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 628 USD/tấn
Nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo cho biết do đang vào cuối vụ thu hoạch, lượng lúa gạo dành cho xuất khẩu không còn nhiều, trong khi Indonesia và một số nước liên tục đặt hàng mua gạo Việt Nam cũng tăng liên tục với mức cao nhất trong vài năm qua.
ông Nguyễn Văn Đôn - Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng ở Tiền Giang - cho rằng, giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao vì doanh nghiệp không còn nhiều hàng trong kho để xuất và nhu cầu trong những tháng cuối năm vẫn ở mức cao.
Theo ông Đôn, hiện Philippines đã xem xét bỏ trần giá gạo sẽ khiến các doanh nghiệp nhập khẩu gạo quay lại thị trường. Họ là khách hàng gạo lớn nhất của Việt Nam nên các doanh nghiệp sẽ hưởng lợi, đơn hàng tăng.
Ông Đôn dự báo, kể cả vào vụ thu hoạch Đông Xuân (tức đầu năm 2024), nguồn cung gạo từ Việt Nam và Thái Lan tăng lên, giá sẽ hạ nhiệt, song khó giảm xuống dưới ngưỡng 600 USD/tấn. Điều này giúp giá gạo nội địa sẽ tiếp tục ở mức cao vì nông dân không hạ giá bán.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), so với cơn sốt giá gạo năm 2008, năm nay Việt Nam đã tận dụng tốt cơ hội thị trường. Tính toán từ Bộ NN&PTNT, ở kịch bản cao nhất, nước ta có thể xuất khẩu khoảng 7,8 triệu tấn gạo, kim ngạch đạt khoảng 4,2-4,5 tỷ USD trong năm 2023.