Giá gạo tại TPHCM
Giá gạo tại Siêu Thị
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân khuyến mãi đến ngày 30/9/2022
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg, giảm 63.000đ, giá bán còn 162.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ, giảm còn 167.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ; Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C khuyến mãi đến ngày 31/8/2022
Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.600 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giảm 8.000 đ, còn giá bán 102.900 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 134.500 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 13.000đ, còn 140.900 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 220.900đ,
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ; Gạo thơm Thái 25kg, giá bán 16.000đ ; Gạo Nàng Hoa 25kg , giá bán 17.600
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu
Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đồng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900đồng; Gạo Thái HomMali co.op Finest 5kg, giá 189.000đ; Gạo thơm cao cấp Xuân Hồng, giá bán 165.500 đ, Gạo thơm Đài Loan Xuân Hồng 5kg là 128.700; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 162.000 đồng; Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo thơm Neptune ST24 5kg, giá 210.000đồng. Gạo thơm đặc sản Neptune ST25 5kg, giá 222.000đ; Gạo Hommali Na Siam thơm 5kg, giá bán 248.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500 đồng, Gạo Hạt Ngọc Trời Bạch Dương 5kg, giá 109.700đ, Gạo tám Xuân Hồng Vua Gạo 5kg, giá bán 196.000đ.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
23.000 |
-2.000 |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp Ngỗng đặc biệt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 26/8 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng 50 đồng/kg với mặt hàng gạo, giá lúa ổn định.
Giá lúa nếp tươi An Giang 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.300 – 6.550 đồng/kg; Đài thơm 8 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 5.800 – 6.000 đồng/kg; IR 504 5.400 – 5.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Với giá gạo, sau phiên đi ngang, hôm nay giá gạo nguyên liệu đã tăng trở lại với mức tăng 50 đồng/kg. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 8.050 – 8.100 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 8.600 – 8.650 đồng/kg. Tương tự, giá tấm duy trì ở mức 8.400 đồng/kg; cám khô ổn định 8.000 – 8.100 đồng/kg.
Hiện lúa hè thu 2022 đã về cuối vụ, nguồn cung lúa giảm, lúa đang thu hoạch chủ yếu là OM 18 và Japonica tại khu vực ven biển. Với mặt hàng gạo, giao dịch mua bán gạo OM 18 vẫn chậm, giá giảm nhẹ. Nhu cầu mua cám chậm lại, giá ít biến động
Về tình hình sản xuất lúa thu đông 2022, tính đến 15/8, toàn tỉnh đã xuống giống trên 23.300ha lúa Thu Đông, đạt 57% kế hoạch, giảm 42,4% (17.232ha) so với cùng kỳ năm trước
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 26/8, giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp dự báo, thị trường xuất khẩu gạo sẽ trở nên sôi động hơn trong thời gian tới. Nguyên nhân là do, trong vụ gieo trồng hiện tại, tổng diện tích canh tác nông nghiệp tại Ấn Độ, quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới đã giảm 13% do thiếu mưa ở một số khu vực. Tình trạng thiếu mưa cũng đang xuất hiện tại nhiều quốc gia sản xuất nông nghiệp, trong đó có trồng lúa. Vì thế, các dự báo cho thấy, giá xuất khẩu có thể tăng lên 400 USD/ tấn vào tháng 9 so với từ mức 365 USD (FOB) hiện nay.
Xuất khẩu gạo đang có sự gia tăng cả về sản lượng và giá trị. Tuy nhiên, giá xuất khẩu gạo lại không được như năm 2021 mặc dù thời gian vừa qua, nhiều quốc gia rơi vào tình trạng khủng hoảng lương thực, giá lương thực nhiều nước tăng cao.
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo tiếp tục dự báo giá xuất khẩu gạo khó có sự bứt phá mạnh khi mà giá lúa mỳ đã trở về bằng mức trước khi xảy ra xung đột Nga-Ukraine, nguồn cung từ các nước sản xuất gạo lớn cũng đang dồi dào. Thị trường kỳ vọng những tín hiệu đột phá mới.
Ông Nguyễn Văn Đôn, Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng, đánh giá nhìn chung nhu cầu thị trường đang yếu, sức mua không cao. Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Philippines, xuất khẩu sang Trung Quốc sụt giảm. Tuy nhiên, thị trường Philippines chủ yếu có nhu cầu nhập khẩu loại gạo có mức giá trung bình.
Những thị trường khác vẫn ổn định nhưng sản lượng nhập không cao. Do đó, khả năng thị trường lúa gạo sẽ tiếp tục trầm lắng đến hết vụ thu hoạch lúa Hè Thu.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá xuất khẩu gạo ngày 17/8 của Việt Nam thấp hơn Thái Lan nhưng cao hơn Ấn Độ và Pakistan. Cụ thể, gạo 5% tấm đạt 393 USD/tấn; 378 USD/tấn với gạo 25% tấm. Trong khi đó, gạo Thái Lan đạt 418 USD/tấn với gạo 5% tấm; 396 USD/tấn với gạo 25% tấm. Giá gạo 5% tấm của Ấn Độ và Pakistan lần lượt là 343 USD/tấn và 368 USD/tấn.
Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, 7 tháng năm 2022 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 4,08 triệu tấn, tương đương trên 1,99 tỷ USD, tăng 17,3% về khối lượng, tăng 6% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu trung bình đạt 488,9 USD/tấn, giảm 9,6%.
Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 48,6% trong tổng lượng xuất khẩu và chiếm 46,4% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước. Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm trên 11,4% trong tổng lượng và chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch, đạt 466.225 tấn.