Giá lúa gạo ngày 8/11 tại Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định với mặt hàng lúa.
Thị trường gạo, nguồn gạo hôm nay tăng nhẹ trở lại. Giá gạo hôm nay tăng 50 - 100 đồng/kg. Các nhà máy chào bán lai rai, kho ít hỏi mua.
Tại An Giang, lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.000 - 9.100 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mốc 9.000 - 9.300 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg; OM 5451 dao động 8.900 - 9.000 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg;
Với lúa nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.
Thị trường gạo tăng nhẹ trở lại, kênh gạo chợ ở khu vực Tiền Gianggạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 13.800 – 13.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động 13.500 – 13.650 đồng/kg, tăng 50 - 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.100 – 13.200 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Với các chủng loại gạo còn lại, giá đi ngang. Theo đó, gạo OM 380 duy trì quanh mốc 12.950 – 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 duy trì ổn định quanh mốc 14.000 – 14.600 đồng/kg.
Với phụ phẩm hôm nay giá phụ phẩm không có biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 13.000 – 13.200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.
Tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay neo ở mức cao. Thương lái hỏi mua lúa mới nhiều. Thời tiết nắng trở lại, nhiều thương lái tập trung thu hoạch lúa đã cọc.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
28.000 |
0 |
- Gạo nàng thơm |
kg |
23.000 |
0 |
- Gạo ST24 |
kg |
27.000 |
0 |
- Gạo Lài Miên |
kg |
24.000 |
0 |
-Gạo Campuchia |
kg |
23.000 |
0 |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
25.000 |
0 |
-Gạo Lài sữa |
kg |
22.000 |
0 |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
24.000 |
0 |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
22.000 |
0 |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
22.000 |
0 |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
22.000 |
0 |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
20.500 |
0 |
-Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
0 |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
22.000 |
0 |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
22.000 |
0 |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
20.000 |
0 |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
0 |
-Nếp Bắc |
kg |
30.000 |
0 |
-Nếp sáp |
kg |
25.000 |
0 |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
|
-Gạo khô |
kg |
18.500 |
|
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ.
Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ.
Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 8/11 tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 653 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 638 USD/tấn.
Hiện nay, tại Đồng bằng sông Cửu Long, bà con đã xuống giống vụ Đông Xuân - vụ chính của năm với diện tích dự kiến 1,5 triệu ha. Tháng 2 năm sau sẽ cho thu hoạch.
Như vậy từ nay đến cuối tháng 2/2024 nguồn cung gạo trên thị trường sẽ hạn chế và theo các chuyên gia giá gạo xuất khẩu sẽ khó giảm sâu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp tiếp tục cẩn trọng, tránh những rủi ro trong giao dịch ký kết hợp đồng, để lợi ích được chia sẻ hài hoà giữa các bên.
Dự báo về tình hình xuất khẩu gạo năm 2024, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho rằng, giá gạo vẫn ở mức cao và không thể giảm xuống dưới 640 - 650 USD/tấn. Nguyên nhân của là do lượng lúa gạo trên thế giới đang khan hiếm dần.