Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/4/2024: Trái chiều

VOH - Giá lúa gạo ngày 23/4 tại Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều.

Screenshot (805)

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 23/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với gạo trong khi giữ ổn định với lúa.

Trên thị trường gạo giá gạo hôm nay bật tăng trở lại sau phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.500 - 11.650 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 14.000 - 14.100 đồng/kg.

Tại các chợ gạo ở Tân Hiệp (Kiên Giang), các kho hỏi mua lượng khá. Nguồn gạo thơm dẻo ít, kho chấp nhận mua giá cao. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) giá gạo có xu hướng tăng nhẹ 100 -150 đồng/kg, kho mua vào nhiều. Thị trường giao dịch sôi động.

Tại các chợ gạo ở Tân Hiệp (Kiên Giang), các kho hỏi mua lượng khá. Nguồn gạo thơm dẻo ít, kho chấp nhận mua giá cao. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) giá gạo có xu hướng tăng nhẹ 100 -150 đồng/kg, kho mua vào nhiều. Thị trường giao dịch sôi động.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.350 - 11.450 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.350 - 5.450 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ ở khu vực An Giang, hôm nay giá gạo đi ngang. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg, nếp Long An tươi 7.800 - 8.000 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; Lúa Nhật ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Tương tự giá lúa OM 380 dao động quanh mốc 7.400 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 5451 giữ mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.

Ghi nhận thực tế tại các địa phương như Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, lúa khô giao dịch lai rai. Lúa thơm cuối vụ giá giảm ở một số nơi. Riêng lúa tươi vụ Hè Thu giá có xu hướng tăng.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.500đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ.

Gạo thơm ST25 Vua Gạo 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 162.200đ; Gạo thơm phù sa Vua Gạo 5kg, giá bán 134.500 đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg, giá bán 115.800đ; Gạo Tài nguyên Long An giá bán 103.200đ; Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá bán 121.500đ.

Gạo Nàng Sen Lotus 5kg, giá bán 189.900 đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 2kg, giá bán 69.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 165.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm Neptune ST24, 5kg giá bán 210.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 582 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 557 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 480 USD/tấn.

Luỹ kế 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo đạt trên 2,18 triệu tấn, kim ngạch gần 1,43 tỷ USD; tăng 17,6% về lượng, tăng 45,5% về kim ngạch so với 3 tháng đầu năm 2023.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu trong tháng 3/2024 và trong nửa đầu tháng 4/2024 đã giảm so với giá gạo xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm. Ngày 1/4, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam giảm về mức 582 USD/tấn, thấp hơn gạo cùng loại từ Thái Lan và Pakistan lần lượt 11 USD/tấn và 23 USD/tấn.

Ngược lại, giá gạo 25% tấm xuất khẩu của nước ta đạt mức 558 USD/tấn, cao hơn gạo cùng loại từ Thái Lan 9 USD/tấn và ngang giá gạo Pakistan.