Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá sắt thép xây dựng giảm mạnh trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 10/11 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 42 nhân dân tệ xuống mức 3.544 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Tư (9/11), giá quặng sắt kỳ hạn tăng, với hợp đồng chuẩn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) chạm mức cao nhất trong hai tuần.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch ban ngày với mức tăng 2,6%, đạt 686 nhân dân tệ/tấn (tương đương 94,62 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã chạm mức cao nhất kể từ ngày 24/10 là 691,50 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFZ2 chuẩn giao tháng 12/2022 tăng 0,8% lên 88,55 USD/tấn.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chính sách hỗ trợ tài chính trái phiếu cho các nhà phát triển bất động sản ở Trung Quốc đã tiếp thêm nhiên liệu cho sự phục hồi về mặt tâm lý đối với quặng sắt.
Sau đợt giảm trong tháng 10 do lo ngại về nhu cầu thép suy yếu ở nhà sản xuất hàng đầu Trung Quốc, chủ yếu do hạn chế COVID-19 và suy thoái trong lĩnh vực bất động sản, quặng sắt đã lấy lại sức mạnh trong tháng này.
Tháng 10/2022, xuất khẩu thép Trung Quốc phục hồi, nhập khẩu chạm đáy 16 năm
Sau khi giảm 4 tháng liên tiếp, xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng nhẹ trở lại do tác động của một số yếu tố vĩ mô.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 10 năm 2022, Trung Quốc xuất khẩu 5,184 triệu tấn thép, tăng 200.000 tấn, tương đương 4% so với tháng trước; xuất khẩu cộng dồn từ tháng 1 đến tháng 10 là 56,358 triệu tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tổng lượng thép nhập khẩu trong tháng 10/2022 là 772.000 tấn, giảm 119.000 tấn, tương đương 13,4% so với tháng trước; nhập khẩu cộng dồn từ tháng 1 đến tháng 10 là 9,115 triệu tấn, giảm 23% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như áp lực lạm phát, lãi suất tăng, cũng như nguy cơ suy thoái kinh tế, thị trường hàng hóa quốc tế chịu sức ép liên tục, và nhu cầu hạ nguồn ở châu Âu, Hoa Kỳ và Đông Nam Á vẫn chậm chạp. Do đó, xuất khẩu thép của Trung Quốc bắt đầu giảm so với tháng trước sau khi đạt đỉnh vào tháng Năm.
Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu tháng 10 đã phục hồi so với tháng trước sau khi giảm trong 4 tháng liên tiếp, với mức tăng hàng tháng là 200.000 tấn hay 4%.