Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 nhân dân tệ xuống mức 3.830 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn phục hồi, sau khi giảm 5 phiên liên tiếp, nhờ sự hỗ trợ mới nhất cho thị trường bất động sản và hy vọng mới về việc nới lỏng tiền tệ ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 2 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng gần 1% lên 134,1 USD/tấn, chạm mức thấp nhất trong gần 4 tuần là 131,5 USD/tấn vào đầu phiên.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá ổn định ở mức 976,5 nhân dân tệ/tấn (136,42 USD/tấn), sau khi chạm mức đáy ba tuần là 952,5 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng ghi nhận mức tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 2,07% và 0,97%.
Giá thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng mạnh. Thép cây SRBcv1 tăng 0,21%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,4%, thép không gỉ SHSScv1 tăng 2,45% trong khi thép dây SWRcv1 giảm 0,65%.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 2 trên sàn giao dịch Singapore giảm 0,21% xuống 132,55 USD/tấn. Một thương nhân có trụ sở tại Trung Quốc yêu cầu giấu tên cho biết: “Tâm lý xấu đi sau khi sản lượng kim loại nóng trong tháng 1 không tăng như mong đợi. Các nhà sản xuất thép thường thích có lập trường thận trọng trong bối cảnh giá liên tục giảm, khiến tình hình trở nên trầm trọng hơn.”
Kim loại nóng, một sản phẩm lò cao, thường được sử dụng để đánh giá nhu cầu về nguyên liệu thô bao gồm quặng sắt. Dữ liệu từ công ty tư vấn Shanghai Metals Market (SMM) cho thấy sản lượng dự kiến của thanh cốt thép (thép cốt thép) tại các nhà máy được khảo sát đã giảm 6,5% trong tháng xuống 9,67 triệu tấn trong tháng 1 với mức lỗ giữa các nhà máy dao động từ 100 - 200 Nhân dân tệ/tấn. .
Trong báo cáo cập nhật triển vọng cổ phiếu thép mới đây, SSI Research nhấn mạnh, nhu cầu năm 2024 có thể phục hồi, đặc biệt là tại thị trường nội địa. SSI Research kỳ vọng tổng sản lượng tiêu thụ thép sẽ phục hồi hơn 6% trong năm 2024.
Theo Hiệp hội Thép Thế giới, nhu cầu thép thế giới dự kiến sẽ tăng 1,9% trong năm 2024 so với 1,8% trong năm 2023. Nhu cầu từ các nền kinh tế phát triển dự kiến sẽ tăng 2,8% trong năm 2024 sau khi giảm 1,8% trong năm 2023, trong đó nhu cầu của Mỹ và châu Âu lần lượt tăng 5,8% và 1,6% sau khi giảm 5,1% và 1,1% trong năm 2022.
Mặt khác, nhu cầu từ các nước ASEAN (trừ Việt Nam) dự kiến sẽ tăng 5,2% trong năm 2024, cao hơn mức 3,8% trong năm 2023.
Giá sắt thép trong nước duy trì đi ngang
Đối với kênh xuất khẩu, Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel) nhận định tăng trưởng hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng tại thị trường ASEAN, Mỹ và EU sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép của Việt Nam trong năm nay.
Theo đó, Chứng khoán FPTS dự báo sản lượng xuất khẩu toàn ngành thép Việt Nam năm 2024 sẽ đạt 8,4 triệu tấn, tăng 5,2% so với năm 2023.
Với nhu cầu trên thị trường nội địa lẫn kênh xuất khẩu ở mức khả quan, giá bán thép trong năm 2024 có thể tăng từ 2,79% - 6,06% so với năm 2023, tuỳ chủng loại, theo Chứng khoán FPTS.
Về phía cầu, hoạt động sản xuất thép tại Trung Quốc trong năm 2024 không quá khả quan khi Chính phủ Trung Quốc vẫn đang duy trì kiểm soát chặt và cắt giảm sản xuất thép nhằm cải thiện chất lượng không khí. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản tại nước này vẫn chưa có tín hiệu hồi phục.
Về phía cung, trong giai đoạn 2024 - 2026, sản lượng khai thác than cốc của Úc dự báo đạt 178 triệu tấn, tăng gần 6% so với giai đoạn 2022 – 2023, nhờ việc mở thêm các mỏ khai thác mới tại quốc gia này.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.