Giá thép trong nước ổn định
Giá thép xây dựng mới nhất vừa được các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh giảm thêm từ 200.000-410.000 đồng/tấn trong ngày 9/7. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) dự báo giá thép trong nước có thể giảm đến hết quý 3/2022.
Như vậy, sau 8 đợt giảm liên tiếp, giá thép xây dựng đã thấp hơn khoảng 3 triệu đồng/tấn so với mức đỉnh hồi tháng 3 vừa qua. Hiện giá thép mới nhất dao động trong khoảng 16-16,5 triệu đồng/tấn, tùy chủng loại và thương hiệu.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300hiện có giá 16.650 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.560 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép Tung Ho không thay đổi giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay (11/7) bình ổn giá bán 4 ngày liên tiếp. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục giữ nguyên giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.560 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.060 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng đều không thay đổi giá bán. Thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.440 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.360 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán kể từ ngày 8/7, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép cuộn CB240 có giá 16.160 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.610 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.510 đồng/kg
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 12/7, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 81 nhân dân tệ xuống mức 4.003 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Vào hôm thứ Hai (11/7), giá quặng sắt chuẩn tại châu Á giảm trong bối cảnh thị trường lo ngại về sự suy yếu trong nhu cầu nguyên liệu thô của nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới - Trung Quốc.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 3,3% ở mức 741 nhân dân tệ/tấn (tương đương 110,37 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã đạt mức 722 nhân dân tệ/tấn, mức thấp nhất theo ghi nhận kể từ ngày 6/7.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFQ2 giao tháng 8/2022 cũng đã giảm tới 4,8%, ghi nhận mức 107,45 USD/tấn trong cùng ngày.
Các chính quyền địa phương ở Trung Quốc, vốn đã duy trì chính sách Zero COVID nghiêm ngặt, đang triển khai các biện pháp hạn chế mới - từ tạm ngừng kinh doanh đến đóng cửa các cửa hàng.
Mục đích của động thái này là nhằm kiềm chế sự gia tăng của các ca nhiễm mới, với trung tâm thương mại Thượng Hải đang chuẩn bị cho một cuộc xét nghiệm trên diện rộng sắp diễn ra.
Ông Atilla Widnell cho biết thêm, các lô hàng quặng sắt đến Trung Quốc từ các nhà cung cấp hàng đầu Australia và Brazil cũng làm tăng thêm tâm trạng tiêu cực.
Điều đó có thể đẩy tồn kho nguyên liệu nhập khẩu bên cảng cao hơn, sau khi tăng tuần thứ hai liên tiếp lên 128,3 triệu tấn tính đến ngày 8/7, Reuters đưa tin.