Giá sắt thép xây dựng hôm nay 8/7: Suy giảm trên Sàn Thượng Hải

(VOH) Giá thép ngày 8/7 giảm 25 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá quặng sắt kỳ hạn đi lên trong bối cảnh đồng USD giảm giá. Giá thép trong nước ổn định.

Giá thép trong nước ổn định

Giá thép đi ngang, hiện mặt bằng giá chung của các thương hiệu thép xây dựng đã về mức dưới 17 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT).

Giá thép xây dựng hôm nay 8/7/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ngưng điều chỉnh, hiện có giá 16.850 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.

Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng không thay đổi với ngày hôm qua. Với dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.540 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.800 đồng/kg.

Với thương hiệu thép Việt Ý ngừng điều chỉnh giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.770 đồng/kg.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức không có thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.260 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục đi ngang trên sàn giao dịch, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ổn định ở mức 16.500 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg – ngưng điều chỉnh sau hôm 27/6.

Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 có giá 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.770 đồng/kg.

Thép VAS ngưng điều chỉnh giá bán. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.

Thép Pomina dừng biến động. Cụ thể, thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở 17.760 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 17.460 đồng/kg.

Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One

Stt

Tên sản phẩm

Tiêu chuẩn kỹ thuật,
 ký hiệu và ghi chú

ĐVT

Đơn giá
Chưa VAT 10%

Địa điểm
giao hàng

1

Vuông, hộp, ống đen Vina One

 

 

 

 

 

Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,364

Kho nhà máy

 

Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,545

Kho nhà máy

2

Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One

 

 

              -  

 

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       24,727

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       26,636

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

 

Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm

ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố

Đồng/kg

       27,091

Kho nhà máy

3

Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm

 

 

              -  

 

 

Dày 1.60 - 2.00mm

 BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       28,364

Kho nhà máy

4

Thép hình cán nóng Vina One

 

 

 

 

 

Thép hình cán nóng chữ U - V - I

JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố

Đồng/kg

       18,182

Kho nhà máy

Giá sắt thép xây dựng gim trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 8/7 giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 25 nhân dân tệ xuống mức 4.203 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 8/7: Suy giảm trên Sàn Thượng Hải 2

Vào hôm thứ Năm (7/7), giá quặng sắt trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) phục hồi từ đợt bán tháo trong phiên trước đó, Reuters đưa tin.

Nguyên nhân là do đồng USD giảm giá, mặc dù lo ngại về suy thoái toàn cầu và các hạn chế liên quan đến COVID-19 mới ở Trung Quốc vẫn còn tiếp diễn.

Cụ thể, hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE kết thúc phiên tăng 3,9%, đạt mức 756,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 112,82 USD/tấn).

Tương tự, hợp đồng quặng sắt giao tháng 8/2022 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 1,7% lên 113,50 USD/tấn trong cùng ngày.

Chứng khoán châu Á đã cố gắng tăng dần vào thứ Năm khi các nhà đầu tư vật lộn với rủi ro suy thoái và khả năng tạm dừng tăng lãi suất, trong khi đồng euro giao dịch ở mức thấp nhất trong hai năm.

Giá thép cuộn cán nóng tại Việt Nam tiếp tục giảm sâu

Cùng chung tình cảnh với thép xây dựng, giá mặt hàng thép cuộn cán nóng HRC nhập khẩu tại thị trường Việt Nam tiếp tục giảm sâu do nhiều nhà máy cắt giảm sản xuất.

Năm nay, việc nhu cầu thép xây dựng vốn đang ở mức thấp lại cộng thêm tác động của thời tiết xấu được cho là sẽ tác động đến lớn đến tình hình tiêu thụ thép trong giai đoạn này.

Bên cạnh đó, tốc độ giải ngân đầu tư công cũng không được như kỳ vọng cũng khiến nhu cầu thép trong nước giảm. Theo đó, những yếu tố này buộc các nhà sản xuất tìm cách cắt giảm sản xuất, khiến thị trường nhập khẩu thép cuộn cán nóng của Việt Nam tiếp tục suy yếu.

Giá thép cuộn cán nóng tại Việt Nam tiếp tục giảm sâu, về mức 660-665 USD/tấn

So với mức giá cho các lô hàng tháng 7 được bán ở mức 750 USD/tấn thì nay đã giảm xuống dưới 700 USD/tấn. Cụ thể, mặt hàng SAE HRC cho lô hàng tháng 8 của Ấn Độ được chào bán tại thị trường Việt Nam ở mức 660-665 USD/tấn.

Tương tự, giá chào cho loại thép SAE 1006 HRC xuất xứ Trung Quốc là 670-680 USD/tấn. Trong khi đó, các nhà sản xuất của Nhật Bản lại chào bán với giá 680-690 USD/tấn.

Trong giai đoạn 5 tháng đầu năm 2022, sản lượng thép xuất khẩu vẫn có xu hướng chững lại, đặc biệt trong mảng tôn mạ, với sản lượng hàng tháng thấp hơn khoảng 30% so với mức đỉnh trong quý 4 năm 2021.

Ông Nghiêm Xuân Đa - Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, giá thép trong nước sẽ tiếp tục giảm trong tháng 7, thậm chí có thể kéo dài đến hết quý 3.2022.