Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 13/11/2023: Quay đầu giảm

VOH - Giá thép ngày 13/11 giảm 16 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá sắt thép trong nước giữ bình ổn.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 13/11/2023: Quay đầu giảm 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 13/11 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 nhân dân tệ lên mức 3.854 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 13/11/2023: Quay đầu giảm 2
 

Với hàng nhập khẩu, các chào hàng đang có xu hướng cao hơn, với các lô hàng tháng 1/2024 (giao hàng từ tháng 2 - 3/2024). Cụ thể, HRC từ châu Á được chào bán sang châu Âu với giá 610-620 EUR/tấn CFR, mặc dù một số nguồn tin thị trường cho biết, với khối lượng từ 30.000 tấn trở lên, các nhà máy Việt Nam đã chấp nhận 590 EUR/tấn CFR cho Italia.

Chào hàng từ các nhà máy Ấn Độ ở mức 640-650 EUR/tấn CFR; tuy nhiên, thị trường thép nội địa Ấn Độ đang bùng nổ nên thực sự các nhà máy không quan tâm đến xuất khẩu sang châu Âu.

Trong khi đó, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn có thể cung cấp nguyên liệu cho lô hàng giao tháng 12/2023, nhưng mức giá chào cao hơn, ở mức 640-650 EUR/tấn CFR Italia, tuy nhiên đây là mức giá mà nhiều người mua châu Âu coi là không khả thi.

Goldman Sachs cho biết thị trường quặng sắt đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt trong thời gian còn lại của năm do tồn kho thấp và sản lượng giảm. Thay vì phải đối mặt với tình trạng dư thừa trong năm nay, thị trường quặng sắt hiện đang rơi vào tình trạng thâm hụt rõ ràn.

Goldman vẫn thận trọng khi đưa ra quá nhiều sự lạc quan về sự gia tăng nhu cầu thép từ lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn của Trung Quốc. Cuộc khủng hoảng tài sản ở Trung Quốc là một trong những trở ngại lớn nhất trong nỗ lực đạt được sự phục hồi kinh tế bền vững.

Các nguyên nhân khác dẫn đến thâm hụt bao gồm nguồn cung ít hơn từ các nhà sản xuất quặng sắt hàng đầu Australia và Brazil.

Giá sắt thép trong nước giữ bình ổn

Trong quý 3/2023, tổng sản lượng tiêu thụ thép của ngành thép Việt Nam ước đạt 6 triệu tấn, đi ngang so với quý 2/2023. So với quý 3/2022 thì sản lượng tiêu thụ thép đã tăng 6%, chủ yếu nhờ hiệu ứng mức nền thấp của năm 2022 và xuất khẩu thép tăng mạnh 73% so với cùng kỳ năm 2022.

Sang quý 4/2023, BSC Equity Research nhận định triển vọng ngành thép vẫn ở mức ảm đạm. Cụ thể, nhu cầu thép tại thị trường nội địa sẽ vẫn ở mức yếu khi thị trường tổng thể chung chưa ghi nhận tín hiệu hồi phục trong quý 3/2023.  

Nhu cầu yếu còn được phản ánh qua việc các doanh nghiệp thép rất hạn chế khả năng tăng giá thép, mặc dù chi phí sản xuất đã tăng lên. Các nhà máy vẫn buộc phải đẩy kênh xuất khẩu, để bù đắp cho kênh nội địa.

Về triển vọng giá thép, BSC Equity Research đánh giá, giá thép trong nước vẫn đang trong xu hướng giảm kể từ tháng 4/2023 do nhu cầu tiêu thụ nội địa yếu và chịu sự cạnh tranh từ thép Trung Quốc. Sang quý 4/2023, giá thép thế giới được kỳ vọng sẽ đi ngang do thị trường đã về vùng cân bằng cung – cầu.

Giá thép nội địa được dự báo sẽ chịu áp lực giảm nhẹ do ba yếu tố chính: cầu nội địa vẫn yếu, kênh xuất khẩu yếu dần về cuối năm, và rủi ro cạnh tranh cao đối với thép Trung Quốc.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.