Giá sắt thép xây dựng bật tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 14/11, giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 61 nhân dân tệ lên mức 3.664 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Khi năm 2022 đang dần khép lại, bức tranh thị trường tài chính toàn cầu vẫn khó tìm được điểm sáng. Trong đó, không thể bỏ qua việc thị trường quặng sắt và thép vẫn tiếp tục bị bủa vây giữa muôn trùng khó khăn.
Quặng sắt là nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại thép, vì thế, nhu cầu tiêu thụ thép cũng sẽ phản ánh trực tiếp nhu cầu tiêu thụ đối với quặng sắt. Trong bối cảnh làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương trên toàn cầu, các hoạt động xây dựng và thị trường bất động sản, vốn là lĩnh vực tiêu thụ thép nhiều nhất, đang ở trong giai đoạn ảm đạm nhất.
Trung Quốc hiện vẫn là nhà nhập khẩu quặng sắt lớn nhất thế giới, chiếm hơn 60% sản lượng toàn cầu, do đó, nhu cầu tiêu thụ tại nước này là một trong những một yếu tố tiên quyết có khả năng ảnh hưởng mạnh tới giá quặng sắt và thép.
Xuất khẩu thép tháng 10 của Trung Quốc tăng nhẹ trở lại, trong khi nhập khẩu đạt mức thấp nhất trong 16 năm. Cụ thể, theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc, trong tháng 10 năm 2022, nước này đã xuất khẩu 5,18 triệu tấn thép, tăng 200.000 tấn, tương đương 4% so với tháng trước. Việc đồng Dollar Mỹ liên tục mạnh lên so với đồng nhân dân tệ đã góp phần làm tăng xuất khẩu thép của Trung Quốc.
Về ngành thép Ấn Độ, ông Bimlendra Jha, Giám đốc Điều hành của Jindal Steel and Power Limited (JSPL), cho biết, ngành thép Ấn Độ đang phát triển tốt nhất trong số các nền kinh tế lớn do tình hình trong nước thuận lợi.
Ông cho biết đã chứng kiến nhu cầu trong nước gia tăng nhờ vào các sáng kiến như Atmanirbhar Bharat và Make in India cho sự phát triển của ngành công nghiệp thép của đất nước.
Theo ông, các công ty thép nên suy nghĩ từ quan điểm tham gia vào câu chuyện tăng trưởng của Ấn Độ chống lại tất cả sự diệt vong có thể xuất hiện trên toàn cầu.
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp đà đi ngang 23 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Giá thép hôm nay (3/11) tiếp tục bình ổn với thị trường trong nước; Tập đoàn thép Nippon của Nhật Bản đã nâng dự báo lợi nhuận ròng cả năm lên 12%. Ảnh: luxtimes
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép trong nước ở mức thấp nhưng vẫn khó bán
Sau khoảng thời gian hàng loạt thương hiệu thép liên tục điều chỉnh giảm giá bán nhằm hy vọng giảm lượng tồn kho và chi phí vận hành. Tuy nhiên, gam "màu xám" vẫn tiếp tục bao phủ ngành này.
Số liệu của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), trong tháng 10/2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,046 triệu tấn, giảm 16,38% so với tháng 9/2022 và giảm 28,7% so với cùng kỳ 2021; Bán hàng thép các loại đạt 1,888 triệu tấn, giảm 5,53% so với tháng trước và giảm 29,4% so với cùng kỳ.
Sản xuất thép thành phẩm 10 tháng đầu năm 2022 đạt 25,31 triệu tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2021. Bán hàng thép thành phẩm đạt 23,159 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 5,316 triệu tấn, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
VSA nhận định, kinh tế - xã hội Việt Nam trong 10 tháng của năm 2022 khá ổn định, các cân đối vĩ mô đưa ra triển vọng, lạm phát trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, đặc biệt ngành thép trong nước đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến Quý II/2023.
Trước những yếu tố bất lợi khách quan từ thị trường, quý III chứng kiến màu sắc ảm đạm trong bức tranh kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp thép. Điều này khiến nhiều công ty đi đến quyết định khó khăn là đóng cửa lò cao, tái cơ cấu kinh doanh của mình.