Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 nhân dân tệ xuống mức 3.953 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 ngày 15/12 (theo giờ Việt Nam).
Giá quặng sắt kỳ hạn của Trung Quốc tiếp tục giảm, do thị trường tiếp nhận việc thiếu các biện pháp kích thích mới và dữ liệu cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng trong tháng trước yếu hơn dự kiến.
Quặng sắt giao tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 1,05% xuống 942 nhân dân tệ/tấn (132 USD/tấn).
Quặng sắt SZZFF4 chuẩn giao tháng 1 trên Sàn giao dịch Singapore đã tăng 0,25% lên 133,95 USD/tấn, đảo ngược mức giảm hôm thứ Tư (13/12), được hỗ trợ bởi kỳ vọng rằng việc tăng lãi suất ở Mỹ đã kết thúc.
Dữ liệu cho thấy các khoản cho vay mới của ngân hàng ở Trung Quốc trong tháng 11 đã tăng ít hơn dự kiến so với tháng trước, ngay cả khi ngân hàng trung ương duy trì chính sách nới lỏng để hỗ trợ sự phục hồi yếu ớt của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Các nhà phân tích cho biết việc bổ sung quặng sắt đang diễn ra chậm chạp, do các nhà máy đang vật lộn để tạo ra lợi nhuận và muốn giữ lượng tồn kho ở mức thấp. Nhu cầu quặng yếu hơn một chút do được phản ánh bởi sự sụt giảm liên tục trong mức tiêu thụ hàng ngày đối với hàng hóa nhập khẩu cũng như khối lượng dỡ hàng hàng ngày từ các cảng.
Giá sắt thép trong nước duy trì ổn định
Giá thép trong nước ngày 15/12, duy trì ổn định.
Trong tuần cuối tháng 11, giá thép xây dựng đã có hai đợt tăng liên tiếp, hiện đang dao động 13,6-15 triệu đồng/tấn. VSA cho rằng đà tăng này, chủ yếu do giá nguyên liệu và trượt giá USD/VND.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết trong tháng 11, tiêu thụ thép xây dựng đạt 1,1 triệu tấn, tăng 29% so với tháng trước và tăng 28% so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 45% bán hàng thép thành phẩm. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 145.328 tấn, tăng 49% so với tháng 11/2022.
Tính chung 11 tháng năm 2023, tiêu thụ thép xây dựng đạt 9,7 triệu tấn, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 41% bán hàng thép thành phẩm. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,56 triệu tấn, giảm 23%.
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.040 đồng/kg.
Thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg.
Thép Pomina tăng giá, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.840 đồng/kg.