Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 15/3 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 13 nhân dân tệ lên mức 4.385 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào ngày 14/3, giá quặng sắt kỳ hạn tăng với giá hợp đồng chuẩn trên sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng trở lại trên 130 USD/tấn, do cải thiện lợi nhuận của các nhà máy thép và triển vọng nhu cầu tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã nâng cao tâm lý, mặc dù những lo ngại về quy định đã hạn chế mức tăng.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc, giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 5 đã chốt phiên cao hơn 0,5% ở mức 929 nhân dân tệ/tấn (tương đương 134,63 USD/tấn), sau khi đạt mức tăng hàng tuần thứ 5 liên tiếp vào hôm 10/3.
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 4 tăng 2,5% lên 132 USD/tấn, đạt mức cao nhất kể từ ngày 21/2, theo Reuters.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities cho biết: “Đây là một tuần công bố dữ liệu kinh tế tương đối nặng nề ở Trung Quốc, mà chúng tôi tin rằng điều này sẽ chứng thực cho sự phục hồi kinh tế của nước này trong tháng 2”.
Trung Quốc dự kiến sẽ công bố một loạt dữ liệu trong tuần này, bao gồm cả sản xuất công nghiệp. Nó sẽ báo cáo mức tăng trưởng tín dụng mạnh bất ngờ cho tháng 2.
Công ty tư vấn Mysteel cho biết, các nhà sản xuất thép Trung Quốc sẽ cần tăng khối lượng bổ sung quặng sắt trong tháng này để cung cấp cho các lò cao đã hoạt động trở lại sau khi ngừng hoạt động để bảo trì.
Cả thép cây và thép cuộn cán nóng trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đều tăng 1%. Trong khi thép không gỉ giảm 0,5%.
Trên Sàn DCE, than luyện cốc và than cốc lần lượt tăng 1,7% và 0,7%.
Giá thép trong nước không có biến động
Trước những khó khăn chung của thị trường khi giá nguyên liệu sản xuất thép tăng cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng cùng nhu cầu thép sụt giảm có thể thấy lượng sản xuất thép thô cũng như lượng thép thành phẩm các loại được sản xuất liên tục giảm so với cùng kỳ năm 2021 kể từ đầu quý II/2022 cho đến nay.
Tiêu thụ thép thô đạt 1,656 triệu tấn, tăng 13,3% so với tháng trước, nhưng giảm 6,9% so với tháng 2/2022. Xuất khẩu thép thô đạt 150.700 tấn, gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2022.
Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất thép thô đạt 2,899 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ đạt 3,118 triệu tấn, giảm 10%. Xuất khẩu thép thô đạt 13% so với cùng kỳ năm 2022 với sản lượng xuất khẩu là 312.000 tấn.
Đến cuối tháng 02/2023, giá phôi tăng 8 USD/tấn giữ mức 618 USD/tấn. Giá phôi nội địa tăng 1.200 - 1.400 đồng, giữ giá ở mức 14.500 – 14.800 đồng/kg. Bước sang đầu tháng 3, thị trường ghi nhận mức giá chào phôi tăng lên, hiện tại tạm thời chững lại, đi ngang, tuy nhiên lượng giao dịch trên thị trường vẫn sôi động hơn so với những tuần trước đó.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý tiếp tục ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đi ngang ở mức 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
So với ngày 14/3, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn từ ngày 23/2 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.