Giá sắt thép xây dựng thế giới
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 108 nhân dân tệ lên mức 3.544 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn dao động trong phạm vi hẹp, do các nhà đầu tư chờ đợi thêm dữ liệu quan trọng từ nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc để có tín hiệu về hướng đi tiếp theo.
Trung Quốc dự kiến sẽ công bố một loạt dữ liệu quan trọng, bao gồm sản lượng các mặt hàng chủ chốt, đầu tư bất động sản và tăng trưởng kinh tế trong quý đầu tiên.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 1,49% ở mức 826 nhân dân tệ (114,10 USD)/tấn.
Giá quặng sắt SZZFK4 chuẩn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 2,73% xuống 109,15 USD/tấn, sau 3 phiên tăng liên tiếp.
Sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 3 giảm 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái do các nhà sản xuất thép cắt giảm sản lượng do nhu cầu yếu hơn dự kiến và tồn kho ngày càng tăng, nhưng mức giảm có phần ít hơn dự báo.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE tăng giảm không đồng nhất, trong đó than luyện cốc DJMcv1 tăng 1,6% trong khi than cốc DCJcv1 giảm 2,02%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng biến động trái chiều. Thép cây SRBcv1 và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 ít biến động, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,32% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,79%.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc tăng 5,3% so với cùng kỳ trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, cao hơn kỳ vọng của các nhà phân tích về mức tăng 4,6% trong cuộc thăm dò của Reuters và nhanh hơn một chút so với mức tăng 5,2% của quý trước.
Thị trường đã hy vọng Trung Quốc sẽ công bố nhiều biện pháp kích thích hơn trong quý 2 sau hàng loạt dữ liệu đáng thất vọng từ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Giá sắt thép trong nước
Trái ngược với diễn biến giảm giá của thị trường thép xây dựng, giá phôi thép và thép phế nội địa đã ngừng giảm và thậm chí tăng khi sang tháng 4/2024.
Từ đầu tháng 4 cho tới nay, giá thép phế phía Bắc tăng thêm từ 300.000 - 400.000 đồng/tấn; tại khu vực phía Nam, một vài nhà sản xuất thông báo tăng giá thu mua thép phế nội từ 100.000 - 150.000 đồng/tấn. Tuy nhiên về cơ bản, mặt bằng giá chung tại thị trường thép phế phía Nam vẫn giữ ổn định, chưa có sự điều chỉnh rõ rệt như thị trường phía Bắc.
Tương tự như diễn biến giá thép phế, giá phôi thép nội địa cũng đã có sự phục hồi trong nửa đầu tháng 4 khi tăng thêm từ 200.000 - 300.000 đồng/tấn so với thời điểm cuối tháng 3/2024.
Khảo sát thị trường ngày 15/4, giá chào phôi trung tần xuất xưởng tùy theo khu vực hiện phổ biến từ 12,15 - 12,25 triệu đồng/tấn, giá chưa VAT, thanh toán ngay, giao tại kho bên bán.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB30 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.























