Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 18/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 32 nhân dân tệ lên mức 3.708 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 17/5, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng lên mức cao nhất trong hơn ba tuần, kéo dài mức tăng ngày thứ ba liên tiếp với hy vọng nhu cầu cải thiện sau khi một số nhà máy nối lại sản xuất.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 2,96% ở mức 747,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 108,14 USD/tấn), cao nhất kể từ ngày 20/4.
Quặng sắt SZZFM3 chuẩn kỳ hạn tháng 6 trên Sàn SGX tăng 2,53% lên 107,7 USD/tấn, cũng là mức cao nhất kể từ ngày 20/4.
Dữ liệu công nghiệp cho thấy ngành thép của Trung Quốc đã chứng kiến sự mở rộng sản lượng trong quý đầu tiên của năm.
Sản lượng gang thỏi tăng 7,6% so với một năm trước đó lên 220 triệu tấn trong giai đoạn này. Sản lượng thép cuộn tăng 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên 333 triệu tấn.
Tại Việt Nam, báo cáo của Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) cho biết, sản xuất thép trong quý I/2023 đạt 6,692 triệu tấn, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt 6,068 triệu tấn, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu đạt 1,659 triệu tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép vẫn khá ảm đạm nhưng nhiều lãnh đạo doanh nghiệp thép lại cho rằng, những gì khó khăn nhất đối với ngành thép đã diễn ra trong nửa cuối năm 2022, tình hình đã được cải thiện.
Trong tháng 4/2023, thị trường tiếp tục khó khăn, giá các mặt hàng trên thị trường thép đều giảm, tồn kho cao buộc các nhà máy thực hiện tiết giảm sản lượng sản xuất, nhu cầu thép ở thị trường trong nước và xuất khẩu đều yếu nên tiêu thụ của phần lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép giảm mạnh.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, tiêu thụ thép thành phẩm đạt trên 864.900 tấn các loại, bằng 66% cùng kỳ năm 2022.
Dù khó khăn, nhưng Vnsteel khẳng định sẽ tiếp tục thực hiện sản xuất kinh doanh trên tinh thần ưu tiên kiểm soát rủi ro, linh hoạt và hài hòa các mục tiêu trước mắt và lâu dài để đảm bảo kết quả cuối cùng vẫn là hiệu quả.
Giá sắt thép trong nước kéo dài chuỗi ngày bình ổn
Tập đoàn Hòa Phát (HoSE: HPG) - đơn vị nắm khoảng một phần ba thị phần thép xây dựng - ghi nhận doanh thu quý I/2023 đạt 26.865 tỷ đồng giảm 39% so với cùng kỳ năm 2022.
Doanh nghiệp ngắt mạch thua lỗ hai quý liên tiếp với lợi nhuận hơn 380 tỷ đồng, đạt 5% so với kế hoạch năm 2023. Lĩnh vực sản xuất thép và sản phẩm liên quan vẫn là chủ lực và đóng góp 94% lợi nhuận sau thuế toàn tập đoàn.
Quý I/2023, Thép Nam Kim (HoSE: NKG) ghi nhận lỗ 49 tỷ đồng, đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp thua lỗ, song con số này đã giảm so với con số hàng trăm tỷ của hai quý trước đó. Thép Tiến Lên ghi nhận lãi sau thuế quý I/2023 đạt 6,2 tỷ đồng, giảm 93% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã cải thiện với quý liền trước.
Tổng Công ty Thép Việt Nam (Vnsteel - TVN) báo lãi sau thuế 68 tỷ đồng quý I/2023 giảm 65% so với cùng kỳ 2022. Kết quả này đã tăng trưởng tích cực so với 3 quý lỗ nặng liên tiếp trước đó.
Lợi nhuận ngành thép cải thiện hơn giai đoạn cuối năm trước, được các doanh nghiệp lý giải chủ yếu do các giải pháp quản trị nội bộ. Theo Hòa Phát, sức cầu vẫn chưa được cải thiện trong quý I.
Công ty có kết quả kinh doanh khả quan do quản trị hàng tồn, nguyên liệu và bán hàng linh hoạt theo diễn biến thị trường phát huy hiệu quả. Với Hoa Sen, công ty quản lý tốt các khoản chi phí thường xuyên, giảm trên 40% so với cùng kỳ năm trước.
Ban lãnh đạo của một số doanh nghiệp chia sẻ rằng, nhu cầu tiêu thụ thép vẫn sẽ yếu trong suốt cả năm 2023. Tình hình bán hàng trong quý III/2023 rất khó dự báo và sẽ phải rất nỗ lực để hoàn thành kế hoạch kinh doanh cả năm.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.450 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phátdòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.290 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Sing với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.150 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép Việt Nhật bình ổn từ 20/4 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.