Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 1 nhân dân tệ xuống mức 3.868 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h00 ngày 2/2 (theo giờ Việt Nam).
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm sâu hơn vào hôm thứ Năm (1/2) trong khi giá tại Sàn giao dịch Singapore tăng trở lại, do các nhà đầu tư đánh giá lại triển vọng nhu cầu tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc trong bối cảnh khủng hoảng tài sản và các nỗ lực kích thích, theo Reuters.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 0,36% ở mức 968 nhân dân tệ/tấn (tương đương 134,79 USD/tấn), kéo dài mức giảm sang phiên thứ ba liên tiếp.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 3 trên Sàn SGX tăng 1,09% lên 131,20 USD/tấn.
Giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng vẫn chịu một số áp lực do “sự bất ổn ngày càng gia tăng trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc và số liệu nhà máy yếu đã ảnh hưởng đến tâm lý”.
Những lo ngại về sự phục hồi của lĩnh vực bất động sản, ngành tiêu thụ thép hàng đầu của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, lại nổi lên sau khi tòa án Hồng Kông hôm 29/1 ra lệnh thanh lý tập đoàn bất động sản khổng lồ đang mắc nợ China Evergrande Group.
Những nỗ lực gần đây của Bắc Kinh nhằm hỗ trợ lĩnh vực bất động sản đã giúp giảm bớt một số lo ngại đó.
Truyền thông nhà nước đưa tin, một dự án bất động sản do nhà nước hậu thuẫn ở Trung Quốc đã nhận được khoản vay phát triển đầu tiên theo cơ chế được gọi là danh sách trắng và hai thành phố lớn khác đã nới lỏng các hạn chế mua nhà, truyền thông nhà nước đưa tin, khi lo ngại gia tăng về việc thanh lý Evergrande.
Ngân hàng Phát triển Trung Quốc và Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung Quốc sẽ cung cấp hạn mức tín dụng trị giá 142,6 tỷ nhân dân tệ để tài trợ cho việc cải tạo “các làng đô thị” ở phía nam thành phố Quảng Châu, thông tin chính quyền thành phố cho biết.
Giá nhà mới của Trung Quốc đã tăng trong tháng 1/2024 với tốc độ hàng tháng nhanh nhất kể từ tháng 8/2021.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE tăng giảm không đồng nhất, trong đó than luyện cốc DJMcv1 tăng 0,41%, trong khi than cốc DCJcv1 giảm 1,03%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải nhìn chung đã giảm. Thép cây SRBcv1 giảm 0,69%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,52%, thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,65% và thép dây SWRcv1 giảm 0,44%.
Giá sắt thép trong nước
Thị trường thép xây dựng trong nước ngày 2/2 cho thấy, giá thép CB240 và giá thép D10 CB300 đi ngang.
Thị trường thép xây dựng nội địa tháng đầu tiên của năm 2024 đã khép lại với khoảng ba đợt điều chỉnh tăng giá trong tháng.
Điều chỉnh lần thứ nhất, diễn ra từ ngày 6 đến ngày 9 tháng 1, giá tăng đồng loạt cho cả thép thanh vằn và thép cuộn với mức tăng 200.000 đồng/tấn.
Lần thứ hai, diễn ra từ ngày 19 đến ngày 24 tháng 1, hầu hết các thương hiệu chỉ tăng giá thép cuộn thêm 200.000 đồng/tấn trong đợt điều chỉnh này, còn lại một số nhà sản xuất phía Nam tăng cả giá thép thanh và thép cuộn cùng mức 200.000 đồng/tấn.
Cuối cùng vào ngày 27 tháng 1, các thương hiệu tiếp tục tăng giá thép thanh vằn thêm 150.000 đồng/tấn. Với những thương hiệu đã tăng giá thép thanh vằn trong đợt điều chỉnh lần thứ hai thì không tăng giá trong đợt này.
Tổng mức tăng giá của thép cuộn trong tháng 1 là 400.000 đồng/tấn, còn giá thép thanh vằn tăng dao động từ 350.000 - 400.000 đồng/tấn tùy theo thương hiệu. Nếu so với cùng thời điểm năm 2023, giá thép xây dựng hiện nay vẫn thấp hơn từ 600.000 - 800.000 đồng/tấn tùy theo chủng loại sản phẩm.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.