Giá thép trong nước giảm giá
Các thương hiệu thép lớn lại đồng loạt điều chỉnh giảm giá thép xây dựng. Theo đó, mỗi tấn thép sẽ rẻ hơn 300-500 nghìn đồng. Đây là đợt giảm thứ ba liên tiếp kể từ đầu tháng 6. Như vậy, trong vòng hơn 5 tuần, giá thép ghi nhận lần hạ thứ 6 với tổng mức giảm đến hơn 2,5 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép. Hiện giá thép dao động 16,3-17,5 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Pomina tại thị trường miền Nam giữ nguyên giá bán 15 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 17.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.910 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng đều giảm giá bán. Với dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 16.370 đồng/kg.
Thép Tung Ho điều chỉnh giảm 300 đồng/kg cho cả 2 dòng sản phẩm của hãng. Với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức giá 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 510 đồng, có giá 17.000 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giảm 410 đồng, hiện ở mức 16.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 450 đồng, hiện có giá 16.970 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức điều chỉnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, hiện ở mức 16.510 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 giảm 400 đồng có giá 17.070 đồng/kg.
Thép VAS tại thị trường miền Bắc hôm nay (20/6) không có thay đổi giá bán như các thương hiệu khác cùng ngành. Thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng có giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng đồng loạt giảm 400 đồng/kg. Thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hôm nay (17/6) giảm mạnh giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 400 đồng, hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 giảm 410 đồng, có giá 16.660 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.070 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giảm giá bán. Với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 giảm 510 đồng, ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng có giá 16.610 đồng/kg.
Thép Pomina đồng loạt giảm 300 đồng/kg. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.460 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.660 đồng/kg.
Giá sản phẩm của Công ty CP SX Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 39 nhân dân tệ lên mức 4.226 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Hai (20/6), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm mạnh, do lo ngại về sự sụt giảm tiêu thụ thép ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới - Trung Quốc.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE, kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 11% ở mức 746 nhân dân tệ/tấn (tương đương 111,60 USD/tấn).
Ghi nhận cho thấy, đây là mức giao dịch thấp nhất của hợp đồng này kể từ ngày 16/3.
Trên Sàn SGX, hợp đồng quặng sắt giao tháng 7/2022 cũng được điều chỉnh giảm 8% xuống 110,40 USD/tấn trong cùng ngày.
Các nhà giao dịch đang băn khoăn về các nguyên tắc cơ bản của thị trường trong bối cảnh Trung Quốc đang phải vật lộn để ngăn chặn đợt bùng phát COVID-19 gần đây.
Song song đó, việc hoạt động xây dựng chậm lại trong mùa mưa, tồn kho thép tăng do nhu cầu chậm chạp và lợi nhuận thấp tại các nhà máy cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho Trung Quốc.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities (Singapore), cho biết: “Tiêu thụ thép nội địa giảm đáng kể do bị ảnh hưởng bởi COVID, và điều này tiếp tục đè nặng lên thị trường kim loại đen của Trung Quốc”.
Chính sách Zero COVID nghiêm ngặt của Trung Quốc về việc liên tục theo dõi, kiểm tra và cách ly công dân để ngăn chặn sự lây lan của đại dịch đã tác động xấu đến nền kinh tế nước này.
Theo ghi nhận, Trung Quốc đại lục đã báo cáo 109 trường hợp nhiễm COVID-19 mới vào ngày 19/6, và 159 ca mắc vào một ngày trước đó, Reuters đưa tin.