Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 21/8 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch giảm 61 nhân dân tệ xuống mức 3.657 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 18/8, giá quặng sắt kỳ hạn tăng tuần thứ hai liên tiếp vào hôm 18/8, khi các nhà máy thép ở tỉnh sản xuất thép hàng đầu của Trung Quốc vẫn chưa cắt giảm sản lượng, ngay cả khi những nghi ngờ về nhu cầu dài hạn vẫn còn đó.
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc tăng 2,94% lên 771,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 105,87 USD/tấn), tăng phiên thứ 7 liên tiếp.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), quặng sắt SZZFU3 chuẩn giao tháng 9 đã mở rộng mức tăng thêm 0,8% lên 106,5 USD/tấn.
Qua đêm, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn SGX tăng tới 5,1%, trong khi giá của Sàn DCE tăng tới 3,5%.
Đà tăng của giá quặng sắt phần nào bị kìm hãm do thị trường lo ngại nhu cầu quặng sắt trong dài hạn sẽ suy yếu khi Chính phủ Trung Quốc hạn chế sản lượng thép năm nay ở mức tương đương năm ngoái.
Các hạn chế sản xuất thép của Trung Quốc dự kiến được thực hiện tại nhiều nơi hơn, không chỉ ở Hà Bắc, mà còn ở Giang Tô và các tỉnh khác. Điều này ảnh hưởng đến tâm lý của thị trường về triển vọng của ngành thép nước này.
Cụ thể, các nhà máy tại Giang Tô được cho là sẽ phải giảm công suất từ 20 – 30% so với nửa đầu năm 2023. Đồng thời, tại Sơn Đông, các nhà máy có thể phải cắt giảm sản lượng thép khoảng 10 – 15% kể từ tháng 9/2023 so với mức sản lượng 6 tháng đầu năm 2023.
Hầu hết các nhà máy thép lớn tại Trung Quốc đã được yêu cầu giữ tổng sản lượng thép năm 2023 không cao hơn năm 2022.
Trên sàn giao dịch Singapore, quặng sắt chuẩn tháng 9 mở rộng mức tăng và cuối
Mysteel Global cho biết nhiều nhà máy đã giảm hoạt động mua quặng sắt do khả năng các biện pháp kiểm soát sản lượng thép được đưa ra đã tăng lên và tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán thép đã giảm.
Nỗi sợ lây lan trên thị trường bất động sản Trung Quốc tiếp tục đè nặng. Hầu hết các điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đều tăng.
Hợp đồng thép cây được giao dịch nhiều nhất tăng 0,3%, thép cuộn cán nóng tương đối không thay đổi, thép dây tăng 0,1% và thép không gỉ tăng 0,9%. Các nguyên liệu sản xuất thép khác Than luyện cốc Đại Liên và than cốc lần lượt tăng 2,7% và 2%.
Giá sắt thép trong nước giữ nguyên giá bán
Thông thường, tiêu thụ thép trong giai đoạn từ tháng 7-9 khá trầm lắng do thời tiết mưa nhiều, ảnh hưởng đến tiến độ các công trình xây dựng. Năm nay, việc nhu cầu thép xây dựng vốn đang ở mức thấp lại cộng thêm tác động của thời tiết xấu được cho là sẽ tác động đến lớn đến tình hình tiêu thụ thép trong thời gian tới.
Mặc dù giá thép liên tục giảm sâu, tuy nhiên, nhiều chuyên gia kỳ vọng giá thép vẫn có thể phục hồi trong dịp cuối năm.
VSA cho biết, ban đầu hiệp hội dự báo là nửa cuối năm nay ngành thép sẽ phục hồi nhưng đến thời điểm này, có vẻ dự báo đó hơi lạc quan bởi vì quý 3 còn vướng vào mùa mưa bão.
Vào tháng 7 âm lịch hàng năm tại Việt Nam, ít công trình dân dụng khởi công. Đấy là lý do tại sao phải cuối quý này, đầu quý 4/2023 may ra mới phục hồi.
Nguyên nhân khiến giá thép liên tục phải điều chỉnh giảm là để kích cầu tiêu thụ, nên các doanh nghiệp trong ngành buộc phải giảm giá chung với đà giảm của thế giới. Mặt khác, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang trong xu hướng giảm, đồng thời nguồn cung thép cũng đang khá dồi dào và tình hình hàng tồn kho còn lớn.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép vẫn tiếp tục xu hướng giảm.
Dù còn nhiều khó khăn, nhưng giá thép tại Việt Nam hy vọng có thể phục hồi vào cuối quý 3 và quý 4 năm 2023 từ 0-5% so với mức giá cuối tháng 5/2023.
Kỳ vọng này được đưa ra khi nhu cầu thị trường thép tăng do đầu tư cơ sở hạ tầng được đẩy mạnh, giúp nhu cầu sử dụng thép tăng lên.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, từ mức 14.040 đồng/kg xuống còn 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 cũng giảm 100 đồng, xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, xuống mức 3.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740/kg - giảm 100 đồng, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn với giá 13.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 100 đồng và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng ở mức 13.500 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 hiện đồng giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.