Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 nhân dân tệ lên mức 3.774 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h00 ngày 22/2 (theo giờ Việt Nam).
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn DCE chốt phiên với giá thấp hơn 1,49% ở mức 893,5 nhân dân tệ/tấn (124,28 USD/tấn).
Giá quặng sắt SZZFH4 chuẩn giao tháng 3 trên Sàn SGX tăng 0,15% lên 119,25 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 4,12% và 2,98%, nhận được sự hỗ trợ liên tục từ lo ngại về nguồn cung sau khi khu vực sản xuất than hàng đầu của Trung Quốc là Sơn Tây ra lệnh cho các công ty khai thác hạn chế sản xuất thừa.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải không đồng đều. Thép thanh SRBcv1 tăng 0,24% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,17%, trong khi thép thanh SWRcv1 và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,15%.
Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết, mặc dù Bắc Kinh đang thực hiện các bước tiếp theo để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực bất động sản, thị trường không kỳ vọng nhu cầu nhà ở sẽ sớm phục hồi.
Các nhà phân tích cho biết, sự không chắc chắn trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng sau khi Bắc Kinh ra lệnh cho một số chính quyền địa phương mắc nợ phải tạm dừng một số dự án cũng đang phủ bóng đen lên triển vọng nhu cầu thép.
Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết: “Nhu cầu quặng tăng sẽ tương đối chậm trong thời gian tới do nhu cầu hạ nguồn vẫn chưa phục hồi và khó có thể thấy bất kỳ sự cải thiện rõ ràng nào về tỷ suất lợi nhuận thép”.
Cơ quan thời tiết nước này cho biết cơn bão ngoại nhiệt đới Lincoln dự kiến sẽ tăng cường trở lại thành bão, tấn công vùng Tây Bắc nước Úc, khi các cảng trong khu vực bắt đầu dọn tàu khỏi địa điểm này.
Các nhà phân tích tại First Futures cho biết: “Cần theo dõi tác động của thời tiết đối với các chuyến hàng; ngoài ra, vẫn có kỳ vọng mạnh mẽ về việc sản xuất tăng mạnh sau khi nhu cầu thép hạ nguồn có thể có dấu hiệu cải thiện vào cuối tháng 2”.
Giá sắt thép trong nước không thay đổi
Dự kiến trong năm 2024, tiêu thụ thép sẽ tăng khoảng 6,4%, sản lượng xuất khẩu tăng lên gần 13 triệu tấn. Nhu cầu thép của thế giới được dự báo hồi phục mạnh trở lại trong năm 2024, tăng 1,9%, đạt 1,8 tỷ tấn trong năm 2024, do đó sản xuất thép của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội, dự kiến tăng khoảng 10% trong năm 2024. Sản xuất thép thành phẩm trong hai năm 2024 và 2025 ước đạt khoảng 28 triệu-30 triệu tấn, nhu cầu tiêu thụ thép trong nước khoảng 22 triệu-23 triệu tấn.
Năm 2024 được đánh giá là năm bản lề quan trọng của ngành thép, với kỳ vọng giá thép sẽ tiếp tục phục hồi trong thời gian tới. Đặc biệt, Luật Đất đai (sửa đổi) vừa được Quốc hội khóa XV thông qua được đánh giá sẽ có những tác động tích cực tới thị trường bất động sản, là cơ hội để ngành thép đẩy mạnh tăng trưởng.
Vì vây, trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần trung vào một số giải pháp quan trọng như tăng cường công tác tìm hiểu, theo sát diễn biến nhu cầu thị trường để từ đó có các kế hoạch chuẩn bị kịp thời và chủ động trong năm 2024..
Chú trọng nâng cao năng lực, nguồn lực tài chính, cải tiến phương thức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất xanh; Minh bạch trong quản trị, hệ thống sổ sách kế toán theo chuẩn quốc tế và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong bối cảnh hiện nay.
Mặc dù còn nhiều thách thức, nhưng những tín hiệu tích cực trong các tháng đầu năm đã và đang mở ra bức tranh triển vọng cho ngành thép trong năm 2024.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.