Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 23/6 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 52 Nhân dân tệ, xuống mức 3.608 Nhân dân tệ/tấn.
Quặng sắt tăng 1,1% lên 111,95 USD/tấn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX). Không có giao dịch nào trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên và Sàn giao dịch Thượng Hải do các thị trường Trung Quốc đóng cửa nghỉ lễ.
Đối với các kim loại cơ bản,Giá đồng g tăng 0,1% lên 8.612 USD/tấn trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn. Giá nhôm tăng 0,3% và giá kẽm tăng 1,1%.
Ngành thép của Trung Quốc đang trải qua một cuộc cải tổ khi chính phủ đẩy mạnh việc sáp nhập và cắt giảm sản xuất với hy vọng chấm dứt tình trạng dư cung kinh niên. Nhưng các vấn đề dự kiến sẽ kéo dài do quá trình giảm dung lượng dư thừa diễn ra chậm chạp.
Giá sắt thép trong nước ổn định
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), 5 tháng đầu năm, sản xuất thép đạt 14,1 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thép đạt 12,9 triệu tấn, giảm 19%, trong đó xuất khẩu thép đạt hơn 3 triệu tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá thép xây dựng trong nước đã có hàng chục đợt giảm liên tiếp kể từ đầu năm đến nay do thị trường bất động sản trầm lắng, nhu cầu tiêu thụ yếu.
Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện bảo lãnh giá cho hàng và tiếp tục bảo lãnh hàng bán vào thị trường dân dụng. Điều này cho thấy xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp diễn trong thời gian tới.
VSA dự báo doanh thu toàn ngành thép nửa đầu năm 2023 có thể giảm 70 - 80% so với cùng kỳ năm 2022, đánh dấu một thời kỳ suy giảm dài và liên tục.
Trước những diến biến xấu của thị trường, VSA kiến nghị Bộ Tài chính điều chỉnh thuế giá trị gia tăng (VAT) cho các sản phẩm thép từ 10% xuống 8%. Xem xét hạ lãi suất và ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi đối với doanh nghiệp sản xuất.
Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 12 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 - 200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép của các thương hiệu trong nước giảm về khoảng 14 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.