Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 25/10 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 84 nhân dân tệ lên mức 3.680 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Chốt phiên giao dịch ngày 24/10, Giá quặng sắt kỳ hạn tăng hơn 3% do Bắc Kinh được cho là đang chuẩn bị phát hành thêm nợ chính phủ như một phần trong nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi lo ngại vẫn tồn tại về cuộc khủng hoảng ngày càng sâu sắc trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với gái cao hơn 3,8% ở mức 864,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 118,34 USD/tấn), sau 3 phiên giảm liên tiếp.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng chuẩn kỳ hạn tháng 11 chốt phiên với giá cao hơn 3,1% ở mức 116,25 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 2,7% và 2%.
Giá thép chuẩn của Trung Quốc cũng tăng trở lại, với thanh cốt thép SRBcv1 và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,3%, thanh dây SWRcv1 tăng 0,5% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1%.
Trung Quốc chuẩn bị tung ra các biện pháp kích thích tài chính mới để thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế, trong đó một số cố vấn chính phủ đề xuất mục tiêu thâm hụt ngân sách cao hơn vào năm 2024 để cho phép Bắc Kinh phát hành thêm trái phiếu để vực dậy nền kinh tế.
Các yếu tố cơ bản yếu kém sẽ ảnh hưởng thêm đến chất lượng tín dụng của các nhà phát triển Trung Quốc trong 12 đến 18 tháng tới. Làm lu mờ thêm triển vọng nhu cầu quặng sắt, các quan chức trong ngành cho biết nguồn cung thép ở Trung Quốc sẽ cần phải được điều chỉnh trong những tháng tới để phù hợp với nhu cầu giảm theo mùa.
Giá sắt thép trong nước không có biến động
Kinh doanh thua lỗ, vướng công nợ tồn đọng khó đòi từ các chủ đầu tư, Công ty CP Đầu tư Thương mại SMC (TP.Hồ Chí Minh) buộc phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm nhân sự, tiết giảm tất cả các chi phí phát sinh để đảm bảo duy trì hoạt động.
Theo đánh giá của hãng chứng khoán KIS Vietnam Securities, các kết quả kinh doanh trên của Thép Nam Kim thấp hơn các kỳ vọng ban đầu, đặc biệt là tại thị trường nội địa. Nguyên nhân chủ yếu do thị trường bất động sản nói chung, lĩnh vực xây dựng nói riêng vẫn đang ở mức yếu khiến nhu cầu tiêu thụ chưa phục hồi trở lại.
Hiện MBS Research kỳ vọng kênh xuất khẩu của Thép Nam Kim trong những tháng cuối năm nay sẽ tăng tốc đáng kể so với giai đoạn đầu năm khi nhu cầu sử dụng thép tại Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), hai thị trường chủ lực của doanh nghiệp này, được dự báo sẽ tăng lên.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.