
Giá sắt thép xây dựng thế giới
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 Nhân dân tệ, lên mức 3.677 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng trở lại lên mức cao nhất trong hơn 6 tuần, được hỗ trợ bởi hy vọng mới về nhu cầu thép được cải thiện ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc và triển vọng nguồn cung thấp hơn sau khi một công ty khai thác lớn hạ triển vọng vận chuyển hàng năm.
Hợp đồng quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc cao hơn 3,08% ở mức 888 Nhân dân tệ (122,55 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 8/3.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 5 trên sàn giao dịch Singapore tăng 5,12% lên 118,55 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 7/3.
Sản lượng thép thô hàng ngày giữa các nhà máy thành viên chủ chốt của Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) do nhà nước hậu thuẫn đã tăng 0,33% so với giai đoạn 10 ngày trước đó lên khoảng 2,12 triệu tấn trong thời gian từ ngày 11 - 20/4.
Thúc đẩy sau khi Fortescue của Australia, nhà cung cấp quặng sắt lớn thứ tư thế giới, ghi nhận sự sụt giảm lớn hơn dự kiến trong các chuyến hàng quặng sắt trong quý III, sau khi các toa chở quặng bị trật bánh và sự gián đoạn của thời tiết dẫn đến việc cắt giảm nhẹ. trong triển vọng của nó cho các lô hàng hàng năm.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE cũng tăng, với than luyện cốc và than cốc tăng lần lượt 1,22% và 1,05%.
Các giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều tăng cao hơn. Thép cây tăng 0,46%, thép cuộn cán nóng tăng 0,45%, thép không gỉ tăng 0,53% trong khi thép thanh giảm 0,31%.
Giá sắt thép trong nước
Thị trường thép xây dựng nội địa không ghi nhận thay đổi, giá thép CB240 và D10 CB300 tiếp tục được giao dịch ở mức cũ.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) kinh tế trong nước quý I đã có những tín hiệu tích cực và hoạt động tiêu thụ thép cũng sôi nổi hơn sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán khi các công trình cũng tiếp tục thi công trở lại. Tuy nhiên nhìn chung nhu cầu tiêu thụ thép vẫn còn yếu.
Theo đó, sản lượng thép thành phẩm các loại sản xuất tháng 3 đạt thấp nhất của tháng 3 trong 4 năm trở lại đây. Tương tự, sản lượng bán hàng thép thành phẩm các loại tháng 3 cũng chỉ cao hơn lượng bán hàng tháng 3/2023 và thấp hơn thời điểm tháng 3 của năm 2022 và 2021.
Tính chung trong quý I, sản xuất và bán hàng thép thành phẩm các loại đều ghi nhận mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái lần lượt là 5,5% và 10% lên 7 triệu và 6,7 triệu tấn. Tuy nhiên, mức sản xuất và bán hàng quý chỉ cao hơn cùng kỳ của năm 2023, nhưng đều thấp hơn các năm 2022 và 2021.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB30 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/k



