Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 26/7, giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 53 nhân dân tệ lên mức 3.864 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Ngày 26/7, giá quặng sắt kỳ hạn tăng, do cam kết của Trung Quốc sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho nền kinh tế đang phát triển chậm chạp của nước này đã cải thiện tâm lý, trong khi kỳ vọng về khả năng hạn chế sản lượng thép ở người tiêu dùng hàng đầu đã củng cố giá thép, theo Reuters.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 1,4% ở mức 856,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 119,87 USD/tấn). Hợp đồng trước đó đạt mức 859,5 nhân dân tệ/tấn, cao nhất kể từ tháng 7 năm 2021.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), quặng sắt chuẩn tháng 8 tăng 1,9% lên 114,8 tỷ USD/tấn, sau khi giảm hai phiên liên tiếp.
Giá thép cũng tìm thấy một số hỗ trợ từ các cuộc đàm phán thị trường rằng một số nhà máy ở miền đông và miền bắc Trung Quốc đã nhận được thông báo bằng miệng để giữ sản lượng thép không cao hơn mức của năm 2022.
Kỳ vọng giá thép sẽ khởi sắc theo thị trường nguyên liệu
Sau nhiều 14-15 đợt giảm giá liên tiếp, thép xây dựng tại thị trường nội địa đang được bán ra ở mức 13,6-14,7 triệu đồng/tấn, tùy từng chủng loại và thương hiệu.
Hiệp hội thép cho biết, giá nguyên vật liệu thép trong tháng 6 tương đối ổn định so với tháng trước đó. Các mặt hàng nguyên liệu thép như quặng sắt, than mỡ luyện cốc có xu hướng tăng nhẹ vào cuối quý II, đầu quý III, kỳ vọng điều này sẽ hỗ trợ giá thép trong thời gian tới.
Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 6/7 giao dịch ở mức 112 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng không đáng kể (1%) so với thời điểm đầu tháng 6. Bình quân 6 tháng đầu năm,giá quặng sắt ở mức 118,3 USD/tấn, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022.
Tương tự, giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Australia ngày 6/7 giao dịch ở mức khoảng 230 USD/tấn FOB, tương đương mức giá đầu tháng 6. Mức giá than mỡ luyện cốc giao dịch bình quân 6 tháng đầu năm 2023 đạt 293,6 USD/ tấn, giảm 37% so với cùng kỳ năm trước.
Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 6/7 ở mức 375 USD/tấn, giảm 4% so với đầu tháng 6. Bình quân nửa đầu năm 2023, giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á đạt 421 USD/tấn, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.140 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg.
Thép VAS giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.