Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 27/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 14 nhân dân tệ lên mức 3.716 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 26/4, giá quặng sắt kỳ hạn giá quặng sắt kỳ hạn biến động trái chiều, giá trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng nhẹ, điểm chuẩn của nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) kéo dài đà giảm sau khi một tập đoàn công nghiệp thép Trung Quốc kêu gọi các nhà sản xuất hạn chế sản lượng để duy trì hoạt động.
Giá quặng sắt SZZFK3 chuẩn giao tháng 5 trên Sàn SGX tăng 0,4% lên 102,85 USD/tấn, sau khi đạt mức 99,90 USD/tấn trước đó. Nó đã giảm 22% từ mức cao nhất là 132 USD/tấn vào ngày 15/3, theo Reuters.
Quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc phiên giao dịch buổi sáng với giá thấp hơn 0,6% ở mức 715 nhân dân tệ/tấn (tương đương 103,28 USD/tấn). Trước đó đạt 698 nhân dân tệ/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 8/12.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá thép cây SRBcv1 giảm 0,1%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,4% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,3%, trong khi thép cuộn SWRcv1 tăng 1,9%.
Giá than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 2% và 1,5%.
Giá thép tại Trung Quốc đã giảm do tốc độ phục hồi nhu cầu đáng thất vọng sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ các hạn chế COVID-19 và đưa ra các biện pháp hỗ trợ lĩnh vực bất động sản trong nước đang gặp khó khăn.
Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc cho biết tại cuộc họp với một số nhà sản xuất thép hôm 24/4 rằng, giá yếu đặt ra những thách thức nghiêm trọng đối với các nhà máy thép, thúc giục họ cắt giảm sản lượng để giúp đảm bảo dòng tiền ổn định.
Các nhà phân tích của Huatai Futures cho biết, ngay cả khi nhu cầu đối với các sản phẩm thép ở Trung Quốc cải thiện trong tương lai, quặng sắt sẽ vẫn yếu “trong một thời gian dài” do chính sách hạn chế sản lượng của chính phủ.
Trung Quốc đang xem xét hạn chế sản lượng thép trong năm nay, mở rộng chính sách hai năm nhằm hạn chế khí thải của nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới.
Giá sắt thép trong nước đi ngang
Trong bối cảnh tiêu thụ sắt thép trên thế giới vẫn còn yếu và giá sắt thép tiếp tục giảm, chỉ trong vòng chưa đầy 3 tuần, giá thép trong nước cũng đã được điều chỉnh giảm 3 lần liên tiếp kể từ đầu tháng 4/2023.
Lần điều chỉnh mới nhất là vào ngày 21/4, ghi nhận nhiều thương hiệu thông báo giảm giá thép xây dựng với mức giảm từ 130.000-1,12 triệu đồng/tấn. Hiện giá thép trong nước đang dao động trong khoảng 14,5-15,5 triệu đồng/tấn.
Nhu cầu tiêu thụ yếu vẫn đang là một bài toán khó với các nhà sản xuất thép trong nước
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng, giá thép giảm chủ yếu do tác động của giá nguyên vật liệu trên thế giới khi giá nguyên liệu đầu vào cao bao gồm than cốc và thép phế. Ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát.
Nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy bán nhanh hàng tồn kho.
Đại diện VSA nhận định: "Hầu hết hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Trong trường hợp xấu, tình trạng ảm đạm của thị trường thép có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm 2023".
Nnhu cầu tiêu thụ yếu đang là một bài toán khó với các nhà sản xuất thép, nhất là khi ngành địa ốc còn gặp nhiều khó khăn.
Trong bối cảnh còn nhiều thách thức, đa dạng hóa nhu cầu đầu ra là bài toán thiết yếu của các doanh nghiệp ngành thép. Đối với thị trường nội địa, đầu tư công và nhà ở xã hội sẽ là điểm sáng giúp sản lượng tiêu thụ thép được phục hồi.
Đối với thị trường quốc tế, nhu cầu thép tại Ấn Độ được dự kiến sẽ tăng trưởng hai con số khoảng 11,3% trong năm 2023, do sự hỗ trợ của Chính phủ nhằm cơ sở hạ tầng hóa, thúc đẩy nền kinh tế. Hiện tại, Ấn Độ chiếm khoảng 15% cơ cấu xuất khẩu thép của Việt Nam.
Đứng trước thách thức về lượng tiêu thụ thép thời gian này, nhiều doanh nghiệp ngành thép đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh để gia tăng lợi nhuận.
Đơn cử với Hòa Phát, doanh nghiệp đầu ngành thép này đang phát triển mảng bất động sản với kết quả tích cực khi các khu công nghiệp đạt tỉ lệ lấp đầy gần như toàn bộ diện tích đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
Khoản đầu tư ngoài ngành của Thép Tiến Lên không mấy khả quan khi khoản lỗ đầu tư chứng khoán của doanh nghiệp này lên tới 55%, gần 90 tỉ đồng theo giá gốc nhưng tại thời điểm cuối quý 1/2023 chỉ còn khoảng 40 tỉ đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý không có thay đổi, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing tiếp tục duy trì giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức sau 3 lần giảm giá, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.950 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức 15.350 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật không thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát bình ổn trở lại 6 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS hiện đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện giữ nguyên mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.