Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 24/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 137 nhân dân tệ xuống mức 3.716 nhân dân tệ/tấn
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 21/4, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm phiên thứ ba liên tiếp xuống mức thấp gần 4 tháng, do sức mua giảm từ các nhà máy thép và hàng tồn kho tại cảng tăng làm suy yếu tâm lý nhà đầu tư.
Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 4,82% xuống mức thấp gần 4 tháng là 730,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 105,96 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 thấp hơn 5,82% ở mức 108,65 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 28/2/2022.
Nguyên liệu luyện thép than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 3,51% và 2,51%.
Thép kỳ hạn chủ yếu là giảm. Thanh cốt thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,28% xuống mức thấp gần 5 tháng là 3.810 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng giảm 2,27% và thép không gỉ giảm 0,29%. Trong khi đó, dây thép thanh SWRcv1 tăng 0,54%.
Ông Yu Chen, Nhà phân tích của Mysteel có trụ sở tại Thượng Hải cho biết: “Lợi ích mua của các nhà máy (đối với hàng quặng sắt giao ngay) trước kỳ nghỉ lễ sắp tới (ngày 1 - 3/5) yếu hơn dự kiến, gây áp lực lên giá giao ngay và gây áp lực lên thị trường kỳ hạn”.
Dự trữ quặng sắt tại 45 cảng lớn của Trung Quốc được khảo sát tăng 1,23 triệu tấn, tương đương 1%, lên 130,35 triệu tấn trong tuần, tính đến ngày 21/4, dữ liệu của Mysteel cho thấy.
Ông Pei Hao, Nhà phân tích tại công ty môi giới quốc tế FIS có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: “Sự sụt giảm mạnh (giá quặng sắt) vào ngày 21/4 là kết quả của tác động chung của một số dấu hiệu tiêu cực. Số lượng nhà ở mới khởi công trong quý vừa qua giảm 19,2% so với dự kiến so với cùng kỳ năm ngoái cho thấy nhu cầu đối với nguyên liệu thô yếu”.
Ông Hao nói thêm: “Nguồn cung sẽ đủ trong thời gian tới, dựa trên kết quả hàng quý mới nhất từ ba nhà cung cấp hàng đầu”.
Giá sắt thép trong nước bình ổn
Tình trạng "ảm đạm" của thị trường thép có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm 2023
Dù bức tranh kết quả kinh doanh quý I của nhóm doanh nghiệp thép chưa rõ ràng, song giới phân tích nhận định, tăng trưởng của nhóm doanh nghiệp này đang chịu áp lực từ giảm cầu – giảm giá khi giá nguyên liệu đầu vào liên tục biến động và nhu cầu thép yếu.
Riêng tháng 4, thị trường chứng kiến nhiều lần giá thép giảm liên tiếp. Tại thời điểm giữa tháng, giá thép trên thị trường chỉ quanh mốc 15-16 triệu đồng/tấn.
Giá thép giảm do tác động của giá nguyên vật liệu trên thế giới khi giá nguyên liệu đầu vào cao bao gồm than cốc và thép phế. Nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy bán nhanh hàng tồn kho.
Giám đốc khối phân tích Vndirect Nguyễn Thị Khánh Hiền cho rằng, nhu cầu "ảm đạm" kéo dài của lĩnh vực xây dựng dân dụng nội địa cũng tác động đáng kể đối với nhu cầu vật liệu xây dựng trong năm 2023.
Dù giải ngân đầu tư công được kỳ vọng tăng tốc trong những quý tới, song tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng của Việt Nam trong năm 2023 có thể giảm 9,2% so với cùng kỳ xuống mức 9,5 triệu tấn.
Số dự án cấp phép mới trong 2022 thấp kỷ lục cho thấy nhu cầu xây dựng 2023 ở mức yếu. Đây cũng là rào cản lớn cho tăng trưởng ngành thép trong thời gian tới.
Đứng trước thách thức về lượng tiêu thụ thép thời gian này, nhiều doanh nghiệp trong ngành đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh để gia tăng lợi nhuận.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn 5 ngày liên tiếp, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục giữ nguyên giá bán, với thép cuộn CB240 có giá 14.950 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức 15.350 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện giữ nguyên mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.